Giới thiệu vấn đề cần nghị luận lòng vị tha. Lòng vị tha chính là biểu hiện cao đẹp nhất phẩm chất nhân hậu của con người. Nó không đòi hỏi gì nhiều ngoài một trái tim biết chia sẻ vui buồn, biết yêu thương đồng loại. Thân bài #1. Giải thích khái niệm lòng vị tha Lòng bị tha là một đức tính biểu qua việc luôn quan tâm đến lợi ích của người khác.
Ca dao có câu: Bầu ơi thương lấy bí cùng, Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. Theo em, câu ca dao trên có ý nghĩa như thế nào? I. DÀN Ý 1. Mở bài: - Câu ca dao: Bầu ơi… chung một giàn khuyên nhủ mọi người phải thương yêu, đùm bọc lẫn nhau trong cuộc sống. 2. Thân bài: a/Giải thích: - Bầu và bí là hai giống cây
Dàn ý bài nghị luận về một hiện tượng đời sống1. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận 2. Thân bài - Luận điểm 1: lại đoạt giải vô địch Rôboncom châu á tại Hàn Quốc.Hãy nêu suy nghĩ của em về hiện tượng đó bằng một bài văn ngắn.Gợi
Bài văn mẫu nghị luận về hạnh phúc Nghị luận về hạnh phúc - Mẫu 1. Mỗi con người khi sinh ra đều được ban quyền sống và chỉ sống có một đời, không ai biết trước được tương lai sẽ ra sao, do đó hãy tự tạo ra tương lai tốt đẹp cho bản thân bằng việc hãy sống đẹp và sống có niềm vui hay còn
Khi Con tim a luôn thao thức. Làm sao để e bên a lúc này. Baby uh ohh. Anh mong ta khi tay nắm tay. Trao cho nhau môi hôn đắm say. Thì thầm bên tai em anh nói một lời. 2 3 con mực. Anh yêu em cực. Ba chai tăng lực. Yêu em căng cực. Lời bài hát "Anh yêu em cực" Linh Thộn ft. Minh Vũ 4.
- Để giúp cho bài văn có tính thuyết phục nhớ so sánh tác phẩm với các tác phẩm cùng thời điểm. Điều này làm nổi bật những nét riêng, đặc sắc, giá trị nghệ thuật của chủ đề nghị luận (bài thơ, đoạn trích tác phẩm…) - Nhớ vận dụng thêm các biện pháp phân tích, chứng minh, bàn luận…để làm rõ nhận định. c) Kết bài Dựa theo công thức:
Ed1hz1. Soạn bài môn Ngữ văn lớp 11Soạn bài môn Ngữ văn lớp 111. Soạn bài Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận mẫu Kiến thức cơ Rèn kĩ năng2. Soạn bài Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận mẫu Phân tích Lập dàn Luyện tập3. Một số dàn ý chi tiết văn nghị luận xã hộiDàn ý Nghị luận xã hội về câu nói Lí tưởng là ngọn đèn soi sángDàn ý nghị luận xã hội về hiện tượng tiêu cực trong thi cửSoạn bài Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 11 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của bài lớp 11 Cha TôiSoạn bài lớp 11 Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhânLUYỆN TẬP PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN ÝCHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬNVề xã hội1. Soạn bài Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận mẫu Kiến thức cơ bản1. Phân tích đề là xác định các vấn đề sauNội dung trọng tâm của bài viếtCác thao tác lập luận chính cần sử dụng giải thích, chứng minh, phân tích...; kết hợp các phương thức biểu đạtPhạm vi tư liệu cần huy động2. Tìm ý là xác định các ý văn cho bài văn nghị luậnCó thể thực hiện việc tìm ý bằng cách đặt ra các câu hỏi và tự trả lời rồi từ câu trả lời xác định ý văn. Sau đó, phân loại, sắp xếp tạo thành hệ thống ý lớn, ý nhỏ cho bài Lập dàn ý là triển khai, sắp xếp các ý theo một trật tự nhất định, hình thành cấu trúc bài viết. Dàn ý của bài văn nghị luận gồm ba phầna. Mở bàiý 1ý 2b. Thân bàiý 1ý 1aý 1a1 nếu cóý 1a2 nếu cóý 1bý 1b1 nếu cóý 1b2 nếu cóý 2ý 2aý 2a1 nếu cóý 2a2 nếu cóý 2bý 2b1 nếu cóý 2b2 nếu cóc. Kết bàiý 1ý Rèn kĩ năngCác đề bài luyện tậpĐề 1. Trái đất sẽ ra sao nếu thiếu đi màu xanh của những cánh rừng?Đề 2. Các Mác nói "Mọi tiết kiệm, suy cho cùng là tiết kiệm thời gian". Anh chị hãy giải thích và làm sáng tỏ câu nói 3. Từ văn bản Cha tôi của Đặng Huy Trứ, anh chị hãy phát biểu quan niệm về việc đỗ- trượt trong thi cử đối với bản Phân tích đềNội dung trọng tâmCác thao tác lập luận chínhPhạm vi tư liệuĐề 1Vai trò của rừng trong cuộc thích, phân tích, chứng dẫn chứng từ thực 2Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tiết kiệm thời thích, phân tích, chứng dẫn chứng thực tế từ bản thân, cuộc 3Quan niệm về việc đỗ – trượt trong thi cử đối với bản thân và tầm quan trọng của vấn đề đối với sự thành đạt của một con tích kết hợp phương thức tự sự, biểu bản Cha tôi và dẫn chứng từ thực tế bản thân, cuộc Tìm ýTìm ý cho các đề văn trên dựa vào các câu hỏi sauĐề 11. Rừng là gì?Rừng là một hệ sinh thái, trong phạm vi đề bài là các loại cây cối lâu năm trên một diện tích rộng Rừng Amazôn, rừng lá kim, rừng U Minh, rừng Việt Bắc,...2. Rừng mang lại cho trái đất những lợi ích gì? Về môi trường, kinh tế, sức khoẻ...?Lợi ích của rừng cân bằng sinh thái Cung cấp oxi, là lá phổi xanh của trái đất, chống xói mòn, lũ lụt, ...; cung cấp nhiều tài nguyên quý báu Gỗ, thảo dược, than đá,...; tạo quang cảnh thiên nhiên trong lành, thanh bình,...3. Thực trạng màu xanh của rừng đã và đang bị huỷ hoại, tàn phá ra sao?Thực trạng diện tích rừng giảm mạnh trong nhiều năm qua ở nước ta từ 75% diện tích xuống còn hơn 20% do bị con người chặt phá bừa bãi, cháy rừng,...4. Hậu quả và nguyên nhân của thực trạng trên?Hậu quả mất cân bằng sinh thái sạt lở, xói mòn đất, thủng tầng ôzôn...; tổn hại kinh tế...Nguyên nhân do lòng tham, sự vụ lợi của con người; do hiểu biết nông cạn, bất cẩn,...5. Giải pháp?Giải pháp trước mắt xử lí những vi phạm về bảo vệ rừng; tiến hành trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc,...Giải pháp lâu dài tuyên truyền, xây dựng ý thức trồng và bảo vệ rừng; hoàn thiện luật trồng và bảo vệ rừng...6. Đóng góp của bản thân để giữ gìn màu xanh của rừng?Tham gia bảo vệ rừng, trồng cây gây rừng,...Đề 21. Tiết kiệm là gì?Tiết kiệm là sử dụng, chi tiêu,... vừa đủ, đúng Tiết kiệm để làm gì? Tiết kiệm thời gian là gì? Tại sao nói "Mọi tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian"?Tiết kiệm để giảm tối tối đa sức lực, tiền bạc,... của con kiệm thời gian là để trong thời gian ngắn nhất làm được khối lượng công việc lớn nhất từ đó tiết kiệm được sức lực tiền bạc của con biết tiết kiệm thời gian thì sẽ tiết kiệm được sức lực, làm ra được nhiều sản phẩm phục vụ cuộc sống nên có thể nói Mọi tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời Câu nói của Mác đã được thể hiện như thế nào trong cuộc sống? Ý nghĩa thực tiễn của câu nói trên trong thế giới hiện đại?Trong quá trình phát triển, con người không ngừng cải tiến công cụ lao động nhằm nâng cao năng suất lao sáng kiến kinh nghiệm, mỗi phát minh đều nhằm đạt đích làm sao trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể làm ra nhiều nhất các sản phẩm có chất kiệm thời gian trong mọi công việc là cách tốt nhất để năng cao chất lượng cuộc chứng lao động thủ công mất hai ngày làm xong một sản phẩm; sử dụng máy móc hiện đại chỉ hai giừ làm ra mười sản phẩm; có giống lúa trồng 4 tháng mới thu hoạch, có giống lúa chỉ trồng 3 tháng đã có thể thu hoạch mà năng suất lại cao hơn,...Nhịp sống hiện đại đòi hỏi con người phải năng động, nhanh nhẹn, phải cùng một lúc làm được nhiều việc,... Do đó, con người trong thế giới hiện đại càng phải tiết kiệm thời Mỗi người cần làm gì để tiết kiệm thời gian?Làm việc có kế hoạch, khoa học, luôn nỗ lực trong học tập, lao động, không lãng phí thời gian vào những việc vô 3Đọc lại văn bản Cha tôi và tìm ý theo các câu hỏi sau1. Nội dung của văn bản Cha tôi là gì?2. Quan niệm về đỗ - trượt trong thi cử của Đặng Văn Trọng là gì?3. Điều khác lạ, mới mẻ trong quan điểm của người cha?4. ý kiến của em về quan niệm trên?5. Quan niệm của số đông mọi người về việc đỗ - trượt trong thi cử hiện nay theo sự hiểu biết của bản thân?6. Quan niệm của bản thân?Về thi cửVề việc đỗ - trượt7. Bài học rút ra từ câu chuyện của Đặng Huy Trứ?3. Lập dàn ýĐề 1a. Mở bàiGiới thiệu khái quát về vai trò và ý nghĩa của rừng trong cuộc Thân bàiGiá trị, lợi ích của rừngRừng là lá phổi xanh duy trì sự sống trên trái đấtRừng là kho tàng tài nguyên của quốc giaRừng là địa điểm du lịch hấp dẫn, ...Rừng đang bị tàn pháThực trạng diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, diện tích đồi trọc ngày càng tăng, ...Nguyên nhân bất cẩn, thiển cận, vụ lợi, ...Giải pháp để cứu rừngTrước mắtLâu dàic. Kết bàiCảm xúc của bản thânMong ước của bản thânĐề 2a. Mở bàiTiết kiệm là một vấn đề luôn được xã hội quan thiệu, trích dẫn câu nói của Mác "Mọi tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian".b. Thân bàiKhái niệm tiết kiệmTiết kiệm giúp con người giảm tối đa sức lực và tiền bạcTiết kiệm thời gian là sử dụng thời gian ít nhất để làm được khối lượng công việc lớn nhấtBiểu hiện câu nói của Mác trong thực tếXã hội không ngừng cải tiến công cụ lao động, KHKTMỗi cá nhân học tập, lao động không ngừngÝ nghĩa thực tiễn của câu nóiTiết kiệm thời gian giúp xã hội phát triển kiệm thời gian giúp cá nhân đạt hiệu quả cao trong công việc, xây dựng nếp sống cá nhân cần tiết kiệm thời gian bằng cáchLàm việc có kế hoạch, khoa họcTránh hưởng thụ quá đàc. Kết bàiTiết kiệm thời gian là một đức tính tốt đẹp của con ngườiMỗi cá nhân cần biết sắp xếp thời gian hợp lí để tiết kiệm thời gian, mang lại hiệu quả cao nhất trong công việcTiết kiệm thời gian là cách tốt nhất để năng cao chất lượng cuộc 3a. Mở bàiGiới thiệu văn bản Cha tôi của Đặng Văn TrọngĐánh giá khái quát về quan niệm đỗ - trượt của ngưới cha thể hiện trong đoạn Thân bàiThái độ và cách ứng xử của người cha trước các tình huống đỗ - trượt của con lắng khi con trai đỗ đạt quá dễ dàng. Ông coi trọng việc đỗ đạt song theo ông, thi cử là quá trình khổ lòng khi con trai bị đánh hỏng nhưng ông vẫn tỏ ra rất bình thường để không làm con nản niệm của người cha việc đỗ - trượt trong thi cử là chuyện khó tránh. Đỗ đạt rất quan trọng với sự nghiệp của con người nhưng không phải là tất cả. Học để thành người tốt, người có ích chứ không phải là chỉ để làm giá đây là một quan niệm rất tiến bộ và rất nhân niệm của bản thân về đỗ - trượt trong thi cử là gì?Đỗ đạt trong học hành là ước mơ và nguyện vọng của tất cả mọi người. Học tập và rèn luyện là để thi đỗ, để có việc làm tốt, để làm việc có ích; đỗ đạt không được kiêu nếu trượt thì cũng không nản. Đỗ đạt và học cao không phải là con đường duy nhất. Học để làm người chứ không phải chỉ để làm công việc nhàn hạ hay có vị trí trong xã hội,...Phê phán một số quan niệm cực đoan về đỗ trượt Quá coi trọng việc đỗ đạt; Không có ý chí học tập và vươn lên trong cuộc Kết luậnBài học rút ra cho bản văn mẫu đề 1 Trái đất sẽ ra sao nếu thiếu đi màu xanh của những cánh rừng?Rừng và cây trực tiếp hoặc gián tiếp đều ảnh hưởng tới cuộc sống của con người, động vật và thực vật. Càng ngày con người càng nhận thức được tầm quan trọng của môi trường sống và đã có nhiều hoạt động tác động tích cực lên hệ sinh thái rừng và cây trồng, nhưng sự suy thoái của rừng vẫn đang tiếp tục diễn ra với một tốc độ đáng lo sợ. Để góp phần bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng, ở nước ta từ lâu đã có tục lệ đẹp “Mùa xuân là Tết trồng cây”…Thực tế đã chứng minh cây có vai trò quan trọng trong việc cải thiện nguồn nước. Các khu rừng trồng làm giảm sụt lở và xói mòn đất. Sự che phủ của rừng và cây ở đầu nguồn góp phần tích cực bảo vệ, cân bằng nước cho sản xuất nông nghiệp. Cây cối thường được trồng trong các đô thị hoặc làng xã để làm giảm bụi, giảm ô nhiễm không khí và bảo vệ các công trình xây dựng lịch sử. Nhiều loài cây cũng đã được trồng để lấy dược liệu và lá, cành, vỏ cây rừng được thu hái để làm thuốc chữa bệnh. Cây Nim Agadirachta thường được trồng gần nhà để chống muỗi. Cây Mô-rin-ga thường được trồng xen với cây khác để thanh lọc nước. Cây che bóng và là nơi ẩn nấp cho người, gia súc khi đang làm việc trên các cánh đồng. Đây là một cách làm rẻ, đơn giản để làm giảm cơn nóng bức trên đồng có cây thì không có rừng, nhưng rừng không phải chỉ là một tập hợp của những cây rừng. Mỗi một khu rừng là một hệ sinh thái có ảnh hưởng qua lại, chứa đựng bên trong hàng triệu sinh vật sống khác nhau, có nhiều loài trong đó cho đến nay khoa học vẫn chưa mô tả hoặc chưa khám phá và cây ảnh hưởng tích cực đối với môi trường ở nhiều khía cạnh khác nhau nhưng diện tích rừng bị phá hoại, sự suy thoái của rừng vẫn đang diễn ra ở mức độ rất cao. Theo điều tra mới đây của Tổ chức Lương – Nông thế giới FAO, rừng bị tàn phá là do Thiếu lương thực và nghèo đói do tốc độ gia tăng dân số, chiến tranh, thảm hoạ khí hậu; Nhiều quốc gia thiếu trách nhiệm, không có biện pháp để bảo vệ rừng; Không quản lý được việc khai thác rừng; Không rõ ràng về quyền sử dụng đất đai, pháp luật và hệ thống thuế liên quan; Thiếu hiểu biết và ý thức trách nhiệm; Thiếu cơ chế chính sách, quyền hạn, phương pháp để thực hiện chính sách; Quan tâm quá yếu việc phát triển nông thôn dựa vào sự tham gia của người bảo vệ rừng và sự đa dạng tài nguyên rừng, các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam đã xây dựng các chiến lược phát triển rừng, trong đó bảo vệ nghiêm ngặt rừng quốc gia và các khu bảo tồn tự nhiên. Bất kỳ khách du lịch nào đến tham quan khu vực này đều phải chấp nhận và chịu sự kiểm soát của viên chức nhà nước. Đa dạng sinh học là khía cạnh quan trọng nhất trong khu vực này với mục đích là giữ gìn hệ sinh thái cho thế hệ con cháu mai Việt Nam, theo chiến lược phát triển rừng, đến năm 2020, diện tích rừng cần phát triển là 16 triệu héc-ta gồm cả rừng cao su, rừng sản xuất hơn tám triệu héc-ta và rừng phòng hộ cùng với rừng đặc dụng gần tám triệu héc-ta. Việt Nam nằm sát biển mà hai phần ba diện tích thuộc vùng đồi núi nhiều và lại trong vùng nhiệt đới nhưng không thể xây dựng lâm phận quốc gia bằng khoảng gần 70% diện tích như Nhật Bản hiện nay. Nguyên nhân, do nước ta vẫn là một nước nông nghiệp và do mật độ số dân của Việt Nam hiện rất cao. Quỹ đất quốc gia còn phải ưu tiên để làm nhiều việc khác, như xây dựng đô thị, sản xuất lương thực, và xây dựng khu công nghiệp. Nếu chỉ dừng lại như vậy, thì không thể tạo được đột phá trong việc xây dựng lâm phận quốc gia. Vấn đề quan trọng là hơn tám triệu héc-ta rừng sản xuất ấy sẽ làm thâm canh khoảng bốn triệu héc-ta hơn hai triệu héc-ta rừng tự nhiên và 1,5 triệu héc-ta rừng trồng thâm canh ở vùng trọng điểm để cung cấp gỗ, tre, làm hàng xuất khẩu, sản xuất bột, giấy và tạo ra một số mặt hàng đặc sản rừng. Trong gần tám triệu héc-ta rừng còn lại, thì sẽ có khoảng sáu triệu ha rừng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường và khoảng hai triệu ha rừng đặc dụng là các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu di tích lịch ý kiến của các nhà khoa học lâm nghiệp, cần tập trung xây dựng các khu rừng phòng hộ trọng điểm quốc gia khoảng ba triệu héc-ta, như rừng phòng hộ đầu nguồn thủy điện. Trong hai triệu héc-ta rừng đặc dụng thì tập trung xây dựng hệ thống vườn quốc gia Tam Đảo, Phong Nha – Kẻ Bàng, các khu bảo tồn có đặc trưng nhiệt đới cao và khu di tích lịch sử trọng điểm, không dàn trải. Đây chính là điểm đột phá, tránh lãng phí trong đầu tư lâm nghiệp và là con đường hợp lý để nâng cao năng suất lao động, năng suất rừng, với công tác xây dựng rừng, cần phải làm có trọng tâm, trọng điểm, có hiệu quả, vì hiện nay chúng ta không còn ở giai đoạn phủ xanh đất trống, đồi núi trọc nữa. Cần khẩn trương xây dựng các khu rừng công nghiệp thâm canh gồm cả rừng tự nhiên có năng suất, chất lượng tốt, đáp ứng mục tiêu sản xuất đồ gỗ và làm nguyên liệu để chế biến ván nhân tạo, giấy, bột giấy. Hàng hóa đặc sản rừng thì trồng, tạo ra và chế biến, tìm thị trường cho sản phẩm quế, hồi, sa nhân, thảo quả, trầm, mật rắn, mật ong ..Ai chả biết rừng là ngôi nhà tự nhiên của các loài chim muông. Thiếu đi rừng, muông thú sẽ lang thang để rồi rơi vào tay những người thợ săn. Theo báo cáo mới nhất của UICN, có 16,306 loài bị đe dọa biến khỏi bề mặt trái đất, nhiều hơn con số 16,118 loài công bố năm ngoái. Loài khỉ orang-outan đảo Sumatra, Indonesia, hiện chỉ còn con. Trong vòng 75 năm qua, số lượng orang-outan ở đây đã giảm đi hơn 80%. Giống chim vẹt đảo Maurice chỉ có thể tìm thấy duy nhất ở vùng Đông-Nam đảo Maurice, trong khu vườn quốc gia PNBRG. Tại đây, một chương trình bảo tồn giống vẹt quý này đã được tiến hành ráo riết. Nạn tàn phá rừng là nguyên chính gây nên sự hiếm hoi của loài chim này. Hay ngay như trong đất nước ta, bạn có thể dễ dàng nhìn thấy những chú voi trên tivi, sách báo hay trong các vườn thú, vườn quốc gia. Nhưng bạn có biết, Việt Nam hiện nay chỉ còn khoảng 100-110 con?… Tất nhiên, có những con số ở đây bạn thấy còn nó rất lớn. Nhưng hãy thử nghĩ lại một chút. Đó là con số của cả một quốc gia, thậm chí của cả một thế giới thì có còn lớn nữa không? Đây là những con số thật sự đáng tiếc!Mà không chỉ với các loài động thực vật, nếu mất đi rừng, sẽ xảy ra hiện tượng lũ lụt, xói mòn, xói lở đất. Các bạn ơi, các bạn hãy thử nghĩ mà xem. Ngưòi nông dân vất vả cả năm trời được có 2 vụ lúa. Vậy mà chỉ một lần lũ về là cuốn sạch mất một vụ rồi. Thử hỏi nỗi khổ tâm ấy ai thấu? Hay dải đất miền Trung thân thương của Tổ quốc năm nào cũng phải chịu khổ vì nước lũ, các hộ dân khó mà tạo được cuộc sống ổn định. Như thế có thiệt thòi hay không? Vâng, xin nói lại rằng tôi và rất nhiều người ở đây chưa từng tham gia chặt phá rừng. Nhưng chúng ta có dám chắc rằng chúng ta chưa từng dung những sản phẩm của rừng xanh? Có những nhu cầu cơ bản quan trọng, nhưng lại có những nhu cầu chỉ để thoả mãn mục đích cá nhân. Hầu hết mọi người đều ưa dung đồ gỗ hơn, nhất là những loại gỗ quý. Vậy thì tại sao không từ bỏ một chút lợi ích cá nhân mà cứu lấy môi trường này- ngôi nhà chung của tất cả chúng ta?Rừng là lá phổi xanh của thế giới. Trong mỗi chúng ta, có ai có thể sống thiếu phổi? Cũng như vậy, chúng ta không thể sống thiếu rừng, thiếu cây văn mẫu đề 2 Nghị luận xã hội về vấn đề “Tiết kiệm thời gian”Cuộc sống của con người mỗi ngày một thay đổi, của cải vật chất ngày càng nhiều nhưng tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận. Nếu chúng ta không biết tiết kiệm thì làm ra bao nhiêu cũng hết. C. Mac nói “Mọi tiết kiệm, suy cho cùng là tiết kiệm thời gian”. Câu nói của Cac Mac khẳng định thời gian là quý hết, chúng ta phải hiểu thế nào là tiết kiệm?. Tiết kiệm là một trong những phẩm chất cơ bản của con người. Tiết kiệm là sử dụng tiền bạc, của cải vật chất, sức lao động, thời gian… một cách hợp lí, đúng mức, không lãng kiệm không phải là bủn xỉn, keo kiệt, không phải là coi trọng đồng tiền một cách quá đáng, việc cần chi tiêu cũng không dám chi tiêu, gặp lúc cần đóng góp cũng không đóng kiệm cũng không phải là dè xẻn, để dành, cất kín tiền bạc dư thừa mà ngược lại, cần làm cho nó sinh sôi nảy nở. Người dân nào cũng có tiền chưa dùng đến, nên đem gửi vào ngân hàng, vào quỹ tiết kiệm, sẽ ích nước lợi nhà, theo tinh thần của câu khẩu hiệu “Tiết kiệm là quốc sách”.Cac Mac nói “Mọi tiết kiệm, suy cho cùng là tiết kiệm thời gian” bởi vì thời gian gắn liền với từng con người và từng việc cụ thể. Muốn hoàn thành một công việc nào đó, dù lớn hay nhỏ, chúng ta đều cần phải có thời gian. Ví dụ học sinh học năm năm thì hết bậc Tiểu học, bốn năm thì hết bậc Trung học cơ sở, ba năm mới hết bậc Trung học phổ thông. Người nông dân sau ba tháng gieo trồng, chăm sóc mới thu hoạch được một vụ lúa. Không có thời gian thì chúng ta không làm được việc gì cả. Từ xưa, dân gian cũng đã khẳng định “Thì giờ là vàng bạc”.Vậy thời gian là yếu tố quan trọng không thể thiếu để chúng ta học tập, lao động và tạo ra những của cải vật chất, tinh thần quý giá cho cá nhân, cho xã hội. Sử dụng một khoảng thời gian cho một công việc nào đó nhưng không đạt kết quả theo ý muốn thì ta buộc phải làm lại từ đầu. Như vậy là ta đã đánh mất thời gian, đánh mất một phần của cuộc đời quãng đời đi học, nếu chúng ta lười biếng, không chịu nghe theo lời dạy bảo của cha mẹ, thầy cô thì liệu khi bước vào đời, chúng ta có đủ năng lực để tự nuôi sống bản thân và đóng góp cho xã hội ?. Lúc ấy, dẫu có muốn học lại từ đầu thì chắc cũng không dễ dàng dụng thời gian để học tập tốt, lao động tốt thì chúng ta sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất và tinh thần, góp phần dựng xây đất nước ngày càng giàu thời gian là có tất cả. Thời gian qua đi không lấy lại được. Mỗi con người chỉ có một quỹ thời gian nhất định để sống, học tập và lao động. Vậy trong suốt thời gian ấy, chúng ta phải làm gì để đến “khi nhắm mắt xuôi tay, không phải ân hận vì những năm tháng sống hoài sống phí ?” “Thép đã tôi thế đấy” – Otsterropski. Đó là câu hỏi lớn đặt ra cho cả đời người, do đó chúng ta phải biết quý thời gian mình đang hoàn cảnh đất nước ta hiện nay, câu nói của Cac Mac càng có giá trị như một chân lí. Việt Nam vốn là một nước có nền kinh tế tiểu nông lạc hậu. Sau hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ kéo dài suốt mấy chục năm, nền kinh tế nước ta lại càng nghèo nàn, lạc hậu. Chính vì vậy, chúng ta cần tranh thủ thời gian để khôi phục và phát triển mọi lĩnh vực của đất nước. Kể từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 cho đến nay, nhân dân ta đã bắt tay vào sự nghiệp xây dựng đất nước trong hòa bình theo đường lối đổi mới, mở cửa nên bước đầu đã có cuộc sống ấm no. Tuy vậy, Việt Nam vẫn là một trong những nước nghèo chậm phát triển so với các nước trong khu vực và trên thế nay, đi đôi với những cố gắng phát triển kinh tế, khoa học, kĩ thuật. Nhà nước ta đã đề cao chủ trương tiết kiệm trong toàn Đảng, toàn dân, coi tiết kiệm là quốc sách, là một trong những biện pháp cơ bản hàng đầu để xây dựng đất nước.“Tiết kiệm là quốc sách”, bởi vì tiết kiệm đem lại lợi ích to lớn cho con người và xã hội. Với một quốc gia như Việt Nam thì tiết kiệm lại càng quan trọng và cần thiết. Tiết kiệm để tích lũy vốn, đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, từng bước đưa đất nước đi lên. Chúng ta có thể huy động vốn từ nhiều nguồn như vay mượn của nước ngoài hay hợp tác đầu tư… nhưng nguồn vốn trong nước vẫn là cơ bản, mà nguồn vốn của nhân dân chỉ có được bằng cách chi tiêu hợp lí và tiết kiệm là việc làm vô cùng cần thiết. Đảng và Nhà nước kêu gọi các cơ quan, đoàn thể hãy tiết kiệm tối đa, không mua ô tô loại sang, không xây dựng công sở thật lớn, không trang bị những đồ dùng đắt tiền, không tổ chức tiệc tùng lãng phí… Những công trình lớn được xây dựng đúng tiến độ thi công, bảo đảm đúng chất lượng tốt tiết kiệm cho ngân quỹ quốc gia. Những cuộc họp đúng giờ, ngắn gọn là tiết kiệm thời gian. Một dây chuyền sản xuất hợp lí là tiết kiệm công sức lao kiệm là biểu hiện của nếp sống văn minh, văn hóa. Xưa nay, những kẻ có thói xấu ném tiền qua cửa sổ đều mau chóng thất cơ lỡ vận, còn những người biết chi tiêu hợp lí và thực sự tiết kiệm thì ngày càng giàu có. Sinh thời, Hồ Chủ tịch đã căn dặn toàn dân phải “tiết kiệm thời giờ, sức lao động và tiền của”.Mỗi người có những cách thức khác nhau để thực hành tiết kiệm. Chủ doanh nghiệp tiết kiệm tiền của, sức lao động, hợp lí hóa sản xuất. Người nội trợ chi tiêu hợp lí để tiết kiệm ngân quỹ gia đình. Còn học sinh chúng ta phải làm gì để thực hành tiết kiệm ?. Điều quan trọng nhất là nên dành nhiều thời gian để “Học, học nữa, học mãi”; phải biết sắp xếp một cách hợp lí giờ học, giờ chơi, giờ lao động. Giữ gìn trường lớp, bàn ghế, đồ dùng học tập… là tiết kiệm cho nhà trường. Bảo quản sách vở, quần áo, xe cộ để cha mẹ đỡ tốn tiền mua sắm cũng là tiết kiệm. Chăm chỉ học tập, lao động vừa là giúp đỡ cha mẹ, vừa là giúp đất nước tiết kiệm tiền của để đào tạo một con người. Có muôn ngàn cách để tiết kiệm, miễn là chúng ta phải có ý thức tự nói của Cac Mac đúng với mọi hoàn cảnh, mọi quốc gia. Trong nhịp sống khẩn trương của thời đại công nghiệp, chúng ta lại càng phải thường quyên rèn luyện ý thức tiết chỉ tự mình thực hành tiết kiệm mà chúng ta nên vận động mọi người cùng hưởng ứng chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí tiền của Nhà nước, nhất là lãng phí thời gian. Tiết kiệm không chỉ là việc làm quan trọng, cấp thiết mà còn là một trong những phẩm chất cần có của mỗi con người nếu muốn thành công trong sự nghiệp. Vì thế, ủng hộ chủ trương tiết kiệm của Nhà nước cũng là biện pháp để chúng ta rèn luyện phẩm chất tốt đẹp của con người Soạn bài Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận mẫu Phân tích đềCâu 1 trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1Về kiểu đề Đề 1 thuộc dạng đề có định hướng cụ thể. Hai đề 2 và 3 là những “đề mở” yêu cầu người viết phải tự tìm tòi và xác định hướng triển 2 trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1Vấn đề nghị luận- Đề 1 Vấn đề nghị luận là “việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”. Vấn đề được định hướng rõ ràng trong lời nhận xét của Vũ Đình Khoan về “cái mạnh”, “cái yếu” của con người Việt Đề 2 Chỉ yêu cầu bàn về một khía cạnh nội dung của bài thơ Tự tình đó là tâm sự của Hồ Xuân Hương. Với yêu cầu này, người viết cần cụ thể hóa được “nội dung tâm sự” của Hồ Xuân Hương trong bài thơ thành các luận Đề 3 Nội dung nghị luận còn để mở hơn vì trong đề bài mở chỉ có đối tượng nghị luận bài thơ Thu điếu. Với đề này, người viết phải tự xác định được một vấn đề hẹp liên quan đến tác phẩm để triển 3 trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1Dẫn chứng, tư liệu của bài viết- Đề 1 Dẫn chứng, tư liệu là những hiểu biết trong cuộc Đề 2 Giới hạn và phạm vi tư liệu của bài viết là tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài thơ Tự tình bài II.- Đề 3 Giới hạn và tư liệu của bài viết là các vấn đề thuộc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Thu Lập dàn ý1. Xác lập luận Xác lập luận Sắp xếp luận điểm, luận Luyện tậptrang 24 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1 Phân tích đề và lập dàn ý cho các đề bàiĐề 1 Cảm nghĩ của em về giá trị hiện thực trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh Trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác.1. Phân tích đề- Đề bài thuộc dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị Vấn đề nghị luận Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Phạm vi dẫn chứng Đây là đề bài thuộc kiểu bài nghị luận văn học. Dẫn chứng chủ yếu lấy trong đoạn trích Vào phủ chúa Lập dàn ýa. Mở bài- Giới thiệu vấn đề nghị luận+ Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh+ Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Thân bài- Bức tranh hiện thực sinh động về cuộc sống xa hoa nơi phủ Chúa+ Quang cảnh nơi phủ Chúa hiện lên cực kì xa hoa, tráng lệ và không kém phần thâm nghiêm. Cảnh nói lên uy quyền tột bậc của nhà chúa.+ Cùng với sự xa hoa trong quang cảnh là cung cách sinh hoạt đầy kiểu Từ bức tranh hiện thực này, ta nhận thấy thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía của tác giả, đồng thời dự cảm được sự suy tàn của giai cấp thống trị Lê – Trịnh thế kỉ Kết bài- Nhìn lại một cách khái Nêu nhận 2 Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua hai bài thơ Nôm Bánh trôi nước và Tự tình Phân tích đề- Vấn đề nghị luận Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình của Hồ Xuân Phạm vi dẫn chứng những từ ngữ giản dị, thuần Việt, những câu thơ sáng tạo từ kho tàng thành ngữ, ca dao trong hai bài Thao thác nghị luận phân tích kết hợp bình Lập dàn ýCác ý cần trình bày- Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình được thể hiện mộTự tìnhtự nhiên, linh loạt, hài hòa trong+ Việc nâng cao một bước khả năng biểu đạt của chữ Nôm trong sáng tạo văn học.+ Sử dụng nhiều thuần ngữ Việt.+ Vận dụng nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao...- Sự sáng tạo táo bạo góp phần khẳng định vị thế rất đáng trân trọng của Hồ Xuân Hương trong làng thơ Nôm nói riêng và trong văn học trung đại nói chung. Phải chăng chính bởi vậy mà Xuân Diệu đã mệnh danh cho Hồ Xuân Hương là Bà chúa thơ Một số dàn ý chi tiết văn nghị luận xã hộiDàn ý Nghị luận xã hội về câu nói Lí tưởng là ngọn đèn soi sáng1. Mở bàiGiới thiệu vấn đề cần nghị luận câu nói Lí tưởng là ngọn đèn soi sáng2. Thân bàia. Giải thíchLí tưởng sống những suy nghĩ, hành động tích cực của con người, hướng đến những điều tốt đẹp và cao tưởng sống của mỗi con người sẽ là kim chỉ nam điều khiển suy nghĩ, hành động của họ. Mỗi con người hãy sống và suy nghĩ tích cực, hướng đến những điều tốt đẹp để cuộc sống này ý nghĩa Phân tích• Biểu hiện của người có lí tưởng sốngBiết phấn đấu, vươn lên trong cuộc sống của mình, nỗ lực hết sức để mong muốn đạt được những thành tựu cho riêng vấp ngã không chán nản, buông xuôi mà tìm cách đứng dậy sau vấp ngã để đi tiếp con đường mình đã yêu thương những người xung quanh, luôn muốn lan tỏa những thông điệp tích cực ra xã hội, làm cho xã hội này tốt đẹp hơn.• Lợi ích của lí tưởng sốngMang đến cho con người những thành quả sau bao nỗ lực, cố chúng ta tôi luyện những phẩm chất quý giá chăm chỉ, cần cù, lạc chúng ta được người khác yêu thương, tin tưởng và học tập Chứng minhHọc sinh lấy dẫn chứng về những người sống có lí tượng nổi bật, tiêu biểu được nhiều người biết Phản đềTrong xã hội vẫn còn nhiều người sống không có ước mơ, hoài bão, vô cảm hoặc có ước mơ nhưng không cố gắng thực hiện mà chỉ hão huyền, viển vông về một cuộc sống tốt đẹp hơn → những người này đáng bị phê phán, chỉ Kết bàiKhái quát lại ý nghĩa câu nói Lí tưởng là ngọn đèn soi sáng; đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản ý nghị luận xã hội về hiện tượng tiêu cực trong thi cử1. Mở bàiGiới thiệu vấn đề cần nghị luận hiện tượng tiêu cực trong thi Thân bàia. Hiện trạngTrong những kì thi, những giờ kiểm tra xảy ra rất nhiều trường hợp các em học sinh giấu tài liệu mang vào phòng thi để chép sinh lén lút bàn luận, trao đổi bài khi giám thị không để trọng hơn có những trường hợp học sinh mang thiết bị công nghệ cao như điện thoại, tai nghe không dây,… để tra cứu đáp Nguyên nhânChủ quan các em học sinh lười học, không có ý thức học tập nhưng vẫn muốn được điểm cao hoặc bị bệnh thành quan đề thi dài và khó, thầy cô và gia đình tạo áp lực về thành tích,…c. Hậu quảTạo thói quen xấu, đức tính xấu cho các em, ảnh hưởng đến quá trình làm người của các em không nắm vững kiến thức bài Giải pháp khắc phụcBản thân mỗi người học sinh cần phải tự có ý thức học tập, thực hiện nghiêm túc nội quy thi cử, không gian lận trong thi đình cần dạy dỗ các em đức tính trung thực, không tạo áp lực cho các em và không đặt nặng bệnh thành trường cần đưa ra đề thi hợp lí, phổ biến nội quy thi cử và xử lí nghiêm khắc các trường hợp vi phạm để răn Kết bàiKhái quát lại vấn đề nghị luận hiện tượng tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản đã giới thiệu tới các em Soạn bài Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích hỗ trợ các em ôn luyện và đạt kết quả cao. Mời các em tham khảo thêm các tài liệu khác tại mục Tài liệu học tập lớp 11 do VnDoc tổng hợp và đăng tải như Giải bài tập Lịch Sử 11, Giải bài tập Địa Lí 11, Học tốt Ngữ văn 11,...
Bạn đang quan tâm đến Cách lập dàn ý bài văn nghị luận phải không? Nào hãy cùng đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy! Các bước lập dàn ý cho bài văn nghị luận Có thể bạn quan tâm Bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích 61 mẫu – Văn 6 Sách bài tập Ngữ văn lớp 6 sách mới Giải Sách bài tập Ngữ văn 6 Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo Giải SBT Ngữ văn 6 Các Chữ Kí Tên Lâm Phong Thủy ❤️️ Mẫu Chữ Ký Đẹp Tên Lâm Những Chữ Kí Tên Thắng, Thăng ❤️️Mẫu Chữ Ký Tên Thắng Đẹp Soạn bài Một thứ quà của lúa non Cốm Ngắn nhất Soạn văn 7 để làm một bài văn nghị luận hay, đầy đủ ý và có khả năng gây thiện cảm với người ra đề cũng như đạt điểm cao trong các kì thi chuyển cấp, phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn là thảo luận đó là một điều quan trọng mà học sinh không nên xem nhẹ. tuy nhiên, nhiều bạn đọc chưa hiểu cách lập dàn ý cho một bài văn nghị luận sao cho nhanh, đúng và đầy đủ. Bài viết tiếp theo của chúng tôi muốn hướng dẫn cách lập dàn ý cho một bài luận cho những độc giả quan tâm. phác thảo là gì? Lập dàn ý cho một bài văn nghị luận là việc lựa chọn, sắp xếp và triển khai hệ thống luận điểm, luận cứ nội dung cơ bản theo bố cục ba bên của văn bản. Cũng như các dạng bài văn khác, để làm tốt một bài văn nghị luận chúng ta cần biết cách lập dàn ý để xây dựng tính logic của thiết kế, triển khai nhiệm vụ theo đúng yêu cầu và không bị vướng mắc vào một vấn đề nào đó. chủ đề cần thời gian để phát triển các ý tưởng khác trong toàn bộ bài viết. tác dụng của việc lập dàn ý cho một bài văn nghị luận Lập dàn ý trong một bài văn nghị luận là rất quan trọng và cần thiết. lập dàn ý cho một bài văn nghị luận giúp tìm và chọn ý cho một bài viết có nội dung rộng và phong phú, bám sát chủ đề và làm nổi bật trọng tâm của bài viết. cách dàn ý giúp bao quát, kiểm soát nội dung chính, các luận điểm, lập luận sẽ phát triển, phạm vi và mức độ của cuộc thảo luận, tránh bỏ sót hoặc phát triển không cân đối các ý tưởng, tránh lạc đề, lạc đề, lặp lại. ngoài ra, khi đã có dàn ý, người viết sẽ biết cách phân bố thời gian làm bài một cách chính xác để không bị hụt hẫng sau đó cụ thể là cách lập dàn ý cho một bài văn nghị luận mời bạn đọc theo dõi nội dung phần tiếp theo để có câu trả lời. thông thường, cách lập dàn ý cho một bài luận lập luận thường được sử dụng, bao gồm cả sinh viên và người học xác định rõ các nội dung sau – bước 1 tìm ý tưởng cho đoạn văn như xác định chủ đề; xác định luận cứ và tìm luận cứ cho luận cứ; nêu luận cứ, giải thích và phân tích bài văn nghị luận. Xem thêm List Chữ Kí Tên Quỳnh Phong Thủy ❤️️ Mẫu Chữ Ký Đẹp Tên Quỳnh + xác định chủ đề là xác định giới hạn nội dung của chủ đề. + Luận điểm là ý kiến bày tỏ suy nghĩ, ý kiến của bài văn được diễn đạt dưới dạng câu khẳng định hoặc câu phủ định, diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu và nhất quán. luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn trong một khối duy nhất. lập luận phải đúng, trung thực và đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục. + luận cứ là một lập luận, bằng chứng được đưa ra để làm cơ sở cho một lập luận. lập luận phải đúng, chính xác và tiêu biểu để lập luận có sức thuyết phục. + đối số là một cách trình bày một lập luận để dẫn đến một lập luận. lập luận chặt chẽ, hợp lí để bài văn có sức thuyết phục. – bước 2 sau khi tìm ý cho bài văn nghị luận, lập dàn ý chi tiết gồm 3 phần phần mở đầu; nội dung tin nhắn; phần kết luận. nội dung của mỗi phần làm rõ các chủ đề cần phân tích. Xem Thêm Mở bài Tây Tiến siêu hay 84 mẫu – Văn mẫu 12 + giới thiệu giới thiệu và hướng dẫn triển khai vấn đề + body sắp xếp các lập luận và luận điểm theo thứ tự logic + kết luận tóm tắt nội dung đã trình bày; đưa ra những nhận xét, bình luận để khơi gợi suy nghĩ cho người đọc. ví dụ về cách lập dàn ý cho một bài luận lập luận Để giúp bạn đọc hình dung rõ hơn về cách lập dàn ý cho một bài văn nghị luận , luật hoàng phi xin cung cấp dàn ý mẫu cho một bài văn nghị luận xã hội về câu tục ngữ “uống nước nhớ nguồn”. bước 1 tìm kiếm ý tưởng + tìm hiểu chủ đề chủ đề yêu cầu bằng chứng về lời cảm ơn cá nhân đối với cha mẹ. + đối số, đối số giải thích câu tục ngữ theo nghĩa đen và nghĩa bóng để mọi người hiểu nước là gì, nguồn là gì; tại sao uống nước nhớ nguồn. Xem thêm Văn khấn mùng 1 cúng gia tiên và thần linh vai trò, nhu cầu về lòng biết ơn quan trọng; cần thiết, nhu cầu; .. bằng chứng cụ thể thuyết phục về tầm quan trọng của vấn đề trong sách vở, trong thực tế; .. liên hệ với chính bạn; cho biết xếp hạng và nhận xét cá nhân về chủ đề này. + phương pháp lập luận giải thích; chứng minh điều đó. bước 2 giới thiệu bạn có thể mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp và đánh giá ngắn gọn vấn đề. Từ xưa đến nay, Việt Nam có nhiều phong tục được tổ tiên truyền lại và được con cháu gìn giữ. trong đó, uống nước nhớ nguồn là đạo lý sống của dân tộc Việt Nam được hun đúc qua nhiều thế hệ. có thể thấy đây là một truyền thống tốt đẹp của cha ông ta để lại. Mỗi người có được trái ngọt như ngày hôm nay là công của cha ông ta. nội dung Xem Thêm Kể lại câu chuyện Nàng tiên Ốc bằng các ngôi khác nhau 15 mẫu – Tập làm văn lớp 4 – giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ + nghĩa đen nguồn là gì; nước là gì; tại sao uống nước nhớ nguồn và nêu rõ người sử dụng nước sạch do nguồn tạo ra phải biết ơn + nghĩa bóng câu muốn đưa ra một lời khuyên vô cùng ý nghĩa cho mọi người đó là hãy biết ơn và nhớ đến những người đã có công xây dựng và tạo nên những điều tốt đẹp để chúng ta kế thừa. – vai trò của lòng biết ơn Xem thêm Soạn bài Ôn tập truyện và kí Soạn văn 6 hay nhất có một ý nghĩa quan trọng; Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta được truyền từ đời này sang đời khác. – ví dụ về lòng biết ơn + qua lịch sử dựng nước và giữ nước của các vị vua anh hùng; chiến sĩ cách mạng nên. + những bữa tiệc chúng tôi tổ chức tri ân 8/3, 10/3; ngày nhà giáo việt nam 20 tháng 10; Bác sĩ Việt Nam 27 tháng 2;… + chính sách của nhà nước đối với người có công Bà mẹ Việt Nam anh hùng; các cựu chiến binh; cao tuổi;… + trả công, ghi nhớ công lao của bạn – liên hệ với bản thân ra sức học tập, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức; giữ gìn và phát huy truyền thống dân tộc; … – mở rộng, cải thiện chủ đề + cho rằng “uống nước nhớ nguồn” là truyền thống văn hóa cao đẹp của dân tộc. mỗi cá nhân và xã hội phải tích cực giữ gìn và phát huy nó như một đạo lý không thể thiếu của con người. + trong cuộc sống vẫn có những việc làm đi ngược lại tôn chỉ “uống nước nhớ nguồn”; bạn cần phê bình và khắc phục, cố gắng loại bỏ chúng. + Giúp đỡ người khác không phải để đáp lại lòng biết ơn mà là phát huy truyền thống dân tộc, lan tỏa tình yêu thương. Kết bài Hãy tóm tắt ý nghĩa của câu tục ngữ “uống nước nhớ nguồn” và truyền thống quý báu mà nó khơi dậy. đưa ra đánh giá và nhận xét của bạn về câu tục ngữ. Hi vọng nội dung bài viết cách viết một bài luận mà chúng tôi chia sẻ sẽ hữu ích với bạn đọc quan tâm, đặc biệt là các bạn học sinh p> Nguồn Danh mục Văn hóa Vậy là đến đây bài viết về Cách lập dàn ý bài văn nghị luận đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích đề, lập dàn ý trong Văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênPHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý TRONG VĂN NGHỊ LUẬN A. Phân tích đề, tìm hiểu đề - Đọc kĩ đề, chú ý từng từ, khái niệm khó, nghĩa đen, nghĩa bóng của từ nhữ, nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn của câu, đoạn. Chia vế, ngăn đoạn, tìm hiểu mối tương quan giữa các vế song song, chính phụ, nhân quả, tăng tiến, đối lập... - Nhiệm vụ của phân tích đề là phải xác định cho được ba yêu cầu sau đây * Vấn đề cần nghị luận là gì? Có bao nhiêu ý cần triển khai? Mối quan hệ giữa các ý như thế nào? * Sử dụng thao tác lập luận gì là chính? Đề học sinh giỏi thường yêu cầu sử dụng tổng hợp các thao tác, nhưng còn tùy thuộc vào lĩnh vực kiến thức mà thiên về thao tác nào là chính. Nếu liên quan đến tác phẩm thì chủ yếu phân tích - chứng minh, nếu liên quan đến lí luận văn học thì chủ yếu giải thích - bình luận ... * Vùng tư liệu được sử dụng cho bài viết tác gia, trào lưu, giai đoạn, thời kỳ văn học; trong nước hay thế giới. Đây là nhiệm vụ đầu tiên trước khi làm bài có ý nghĩa quyết định đến chất lượng bài viết, thế nhưng nhiều chưa ý thức được vai trò của khâu tìm hiểu đề này. Đôi khi có đầu tư đúng mức nhưng vẫn không xác định đủ và đúng yêu cầu của đề ra. Bởi lẽ, ở dạng đề tường minh các em thường có tâm lý chủ quan dẫn đến hiểu chưa đầy đủ yêu cầu và định hướng của đề bài, còn có lý do là kiến thức nền tảng chưa vững chắc dẫn đến việc tổ chức lập luận còn lỏng lẽo, thiếu ý, thừa ý; ở dạng đề hàm ẩn nếu thiếu đầu tư suy nghĩ thì việc xác định luận đề rất khó khăn, nếu không cẩn thận sẽ dẫn đến tình trạng chệch hướng, thậm chí lạc đề. Vậy không nên phỏng đoán rồi viết ẩu. Cần phải đầu tư thích đáng cho khâu này. Dạng đề hàm ẩn thường liên quan đến vấn đề lý luận, dĩ nhiên trên cơ sở phân tích những tác phẩm cụ thể. Nếu đề có cách nói bóng bẩy thì phải xem xét nó thuộc lĩnh vực kiến thức nào của lý luận văn học. Chung qui lại vẫn là phạm vi kiến thức mà ta đã học. Ví dụ đề bài năm 1997- bảng B "Văn học chân chính có khả năng nhân đạo hóa con người". Hãy bình luận ý kiến trên. Đề này đề cập đến chức năng giáo dục của văn học. Trên cơ sở hiểu biết về đơn vị kiến thức trên mà tổ chức lập luận. B. Lập dàn ý Sau khi xác định được nội dung luận đề phải tổ chức lập luận, lập được dàn bài hợp lý là thỏa mãn yêu cầu của đề bài. Khâu này tùy thuộc rất lớn vào kết quả phân tích đề. Nếu phân tích đề sai một ly thì dàn bài sẽ đi một dặm. Ít nhất là các em phải vạch ra được những ý lớn, những luận điểm chính, trên cơ sở đó từng ý lớn phải cụ thể hóa thành nhiều ý nhỏ, thậm chí mỗi ý nhỏ nếu cần thì cụ thể hóa thành nhiều ý nhỏ hơn còn gọi là khía cạnh của ý nhỏ. I. Tác dụng của vệc lập dàn ý - Lập dàn ý giúp cho người viết lựa chọn, sắp xếp ý thành một hệ thống chặt chẽ và bao quát được nội dung cơ bản, nhờ đó mà tránh tình trạng lạc đề hoặc lặp ý, tránh được việc bỏ sót ý hoặc triển khai ý không cân xứng. - Có dàn ý người viết sẽ phân phối thời gian hợp lý khi viết bài II. Cơ sở lập ý Có hai cơ sở để xác lập ý - Trường hợp đề bài có nhiều ý thì dựa vào chỉ dẫn của đề nhưng phải xác định mối quan hệ giữa các ý, nhất là quan hệ chính phụ, không nên nhầm lẫn ý chính với ý phụ. Thường thì những đề này chỉ chứa những ý chính. Ví dụ đề bài Nguyễn Văn Siêu có viết " Văn chương ... có loại đáng thờ. Có loại không đáng thờ. Loại không đáng thờ là loại chỉ chuyên chú ở văn chương. Loại đáng thờ là loại chuyên chú ở con người" Hãy bình luận ý kiến trên. Đề có hai ý tương đối rõ ràng. - Trường hợp đề bài chỉ có một ý. Đây là dạng phổ biến thường gặp ở những kỳ thi giỏi. Vậy thì căn cứ vào đâu để xây dựng được hệ thống lập luận gồm những ý lớn ý nhỏ? Hoàn toàn lệ thuộc vào vốn kiến thức của bạn! Nếu có chút lúng túng thì hãy chú ý đến nội hàm của khái niệm nếu có hoặc hiểu cái ý ngầm đằng sau những lời văn là gì... III. Cách lập dàn ý bài văn nghị luận 1. Xác định các luận điểm ý lớn. - Đề bài có nhiều ý thì ứng với mỗi ý là một luận điểm. - Đề bài có một ý, thì ý nhỏ hơn cụ thể hoá ý đó được xem là những luận điểm. Nội dung kiến thức này ở trong bài học, tư liệu hoặc vốn tự có. 2. Tìm luận cứ ý nhỏ cho các luận điểm. Mỗi luận điểm cần cụ thể hoá thành nhiều ý nhỏ hơn gọi là luận cứ. Số lượng ý nhỏ và cách triển khai tuỳ thuộc vào ý lớn. Ý nhỏ có khi được gợi từ đề bài nhưng phần lớn là từ kiến thức của bản thân. 3. Lập dàn ý ba phần a. Mở bài Giới thiệu luận đề b. Thân bài Triển khai nội dung theo hệ thống các ý lớn, ý nhỏ đã tìm. c. Kết bài Tổng kết nội dung trình bày, liên hệ mở rộng, nâng cao vấn đề. Ví dụ đề bài năm 1997- bảng B "Văn học chân chính có khả năng nhân đạo hóa con người". Hãy bình luận ý kiến trên. Đề này đề cập đến chức năng giáo dục của văn học. Trên cơ sở hiểu biết về đơn vị kiến thức trên mà tổ chức lập luận. - Nói văn học chân chính có khả năng nhân đạo hóa con người là nói đến ý nghĩa tác động tích cực của văn học đối với người đọc, làm cho họ tốt hơn lên, biết sống nhân ái, nhân đạo. Khi đã nắm chắc nôi dung luận đề thì tiến hành xác lập ý lớn. Đề trên có thể triển khai thành những luận điểm như sau sao văn học lại có nhiệm vụ nhân đạo hóa? Do ý đồ sáng tạo của nhà văn, là chức năng cao cả của văn học. học thực hiện nhiệm vụ nhân đạo hóa bằng cách nào? - Đấu tranh vì một xã hội công bằng tốt đẹp. - Giúp con người tự nhận thức, tự hoàn thiện đạo đức nhân cách, tự chọn lối sống cách sống đẹp nhân ái. - Đôi khi văn học giúp con người có lối sống nhân đạo bằng lời đề nghị trực tiếp. 3. Có phải chỉ có văn học mới có chức năng giáo dục con người hay không? Gia đình, nhà trường, xã hội! Môn Giáo dục công dân Vậy đặc thù của văn học là gì? 4. Ý nghĩa vấn đề Đối với nhà văn. Đối với bạn đọc. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN A. Khái niệm Thao tác được dùng để chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kỹ thuật nhất định. Thao tác lập luận là quá trình triển khai lí lẽ một cách lô gic nhằm phát hiện thêm một chân lí mới từ chân lí đã có. Phân biệt thao tác lập luận với các khái niệm khác - Yếu tố lập luận lí lẽ, chứng cứ, kết luận - Cách triển khai lập luận diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, nêu phản đề, so sánh, vấn đáp, phân tích nhân quả. - Phương tiện diễn đạt trong lập luận miêu tả, tự sự, thuyết minh B. Các thao tác lập luận I. Giải thích 1. Khái niệm GT là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình. Ví dụ 1 Chất thơ trong văn là gì? Trả lời Chất thơ còn gọi là chất trữ tình trong văn xuôi là chỉ thứ ngôn ngữ bóng bẩy, giàu cảm xúc và có tính nhạc trong lời văn, nhiều từ ngữ gợi chứ không tả. Đoạn văn mở đầu truyện "Hai đứa trẻ" của Thạch Lam là khá tiêu biểu Ví dụ 2 Giải thích câu thơ sau Trải qua một cuộc bể dâu Những điều trông thấy mà đau đớn lòng ND - TK Trả lời Đây là câu thơ thứ 3 và 4 của Truyện Kiều. Câu thơ thể hiện sự chiêm nghiệm phổ quát của đại thi hào về cõi nhân sinh chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau. Cuộc bể dâu là những đổi thay lớn lao bất ngờ ngoài sự toan tính và mong muốn của con người, gây ra nhiều nỗi đau thương. Trong cuộc vần xoay đó làm bật lên những thân phận bất hạnh khiến ND vô cùng thương xót, bất bình. Chinh phụ ngâm cũng có ý thơ gần như vậy Thuở trời đất nổi cơn gió bụi / Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên. 2. Cách làm - Giải thích cơ sở Giải thích từ ngữ, khái niệm khó, nghĩa đen, nghĩa bóng của từ - Trên cơ sở đó giải thích toàn bộ vấn đề, chú ý nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn Ví dụ Sự trong sáng của ngôn ngữ là kết quả của một cuộc phấn đấu. Trong và sáng dính liền nhau. Tuy nhiên, cũng có thể phân tích ra để cho được rõ nghĩa hơn nữa. Theo tôi nghĩ, sáng là sáng sủa, dễ hiểu, khái niệm được rõ ràng; thường thường khái niệm, nhận thức, suy nghĩ được rõ ràng thì lời diễn đạt ra cũng được minh bạch. Tuy nhiên, nhất là trong thơ, có rất nhiều trường hợp ý nghĩa sáng rồi, dễ hiểu rồi, nhưng lời diễn đạt còn thô, chưa được trong, chưa được gọn, chưa được chuốt. Do đó tôi muốn hiểu chữ sáng là nặng về nói nội dung, nói tư duy, và chữ trong là nặng nói về hình thức, nói diễn đạt và cố nhiên là nội dung và hình thức gắn liền. Cho nên phải phấn đấu cho được sáng nghĩa, đồng thời lại phải phấn đấu cho được trong lời, đặng cho câu thơ, câu văn trong sáng... Xuân Diệu II. Phân tích 1. Khái niệm Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng. Đối tượng phân tích trong bộ môn văn học một nhận định, văn bản, tác phẩm, một phần tác phẩm, nhân vật, các yếu tố cụ thể Tác dụng của phân tích là thấy được giá trị ý nghĩa của sự vật hiện tượng, mối quan hệ giữa hình thức với bản chất, nội dung. Phân tích giúp nhận thức đầy đủ, sâu sắc cái giá trị hoặc cái phi giá trị của đối tượng. Riêng đối với tác phẩm văn học, phân tích là để khám phá ba giá trị của văn học nhận thức, tư tưởng và thẩm mĩ. Yêu cầu phân tích phải nắm vững đặc điểm cấu trúc của đối tượng để chia tách một cách hợp lí. Sau khi phân tích tìm hiểu từng bộ phận, chi tiết phải tổng hợp khái quát lại để nhận thức đối tượng đầy đủ, sâu sắc và trình bày ngắn gọn. 2. Cách phân tích - Khám phá chức năng biểu hiện của các chi tiết Ví dụ 1 Trời thu xanh ngắt mấy từng cao Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu. Nguyễn Khuyến Từ xanh ngắt gợi tả không gian trời thu cao xanh vời vợi, nền trời là một màu xanh ngăn ngắt. Màu xanh này gợi tả được cảnh trong veo và thật im vắng, yên tĩnh. Cụm từ mấy từng cao đã diễn tả không gian sâu thẳm vô cùng. Trên nền không gian bao la ấy, tác giả điểm xuyết một cành trúc. Từ láy lơ phơ giàu sức tạo hình, gợi tả cành trúc khẳng khiu, thanh mảnh, nhẹ nhàng, thưa thớt lá, đang đong đưa trong làn gió nhẹ của chiều thu. Nhờ cần trúc với dáng nét lơ phơ mà cảnh thu có vẻ đẹp duyên dáng thơ mộng, thanh thoát. Ví dụ 2 Bức tranh thiên nhiên Việt Bắc lơ lửng, trữ tình Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương - Hình ảnh thơ chân thực, không gian gần gũi nhưng nhờ cách lựa chọn thời gian nên đã gợi tả được phong cảnh tuyệt vời. Đó là thời điểm ngày đã hết, nắng chiều đã lưng nương nhưng lần lữa như không muốn đi. Bóng hoàng hôn còn lưu luyến thì trăng đã nhô lên, đổ ánh sáng dịu dàng. Do đó cảnh thung lũng có sự giao hòa ánh sáng của mặt trời và mặt trăng, thứ ánh sáng dịu dàng, trong trẻo của trăng hoà với ánh sáng êm ả của hoàng hôn tạo ra một vừng sáng diệu kì như thực, như mơ. Chớp lấy khoảnh khắc lạ lùng, Tố Hữu đã đem đến cho thiên nhiên Việt Bắc một vẻ đẹp bình dị, mộng mơ làm say đắm lòng người. - Dùng phép liên tưởng để mở rộng nội dung ý nghĩa Ví dụ THoài giới thiệu nhân vật Mị trong truyện Vợ chồng A Phủ - Trước nhà thống lí Pá Tra, người ta lúc nào cũng thấy Mị ngồi quay sợi bên tảng đá cạnh tàu ngựa. - Lúc nào cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. -> Vị trí ngồi ấy cho thấy cuộc đời Mị như bị thít chặt trong kiếp ngựa trâu và khuôn mặt lột tả cõi lòng luôn mang nỗi đau buồn thầm lặng dai dẳng, triền miên. Nỗi buồn đông cứng như tảng đá vô tri và đè nặng lên đôi vai, lên cuộc đời Mị. Tác giả đã thể hiện nỗi buồn của Mị với giọng văn ngậm ngùi và chiều sâu cảm th ... để hiểu chắc chắn hơn và tìm hiểu tác dụng, ý nghĩa của vấn đề đối với bản thân và đời sống Phần kết bài nên nhấn mạnh lần nữa giá trị của vấn đề. Ví dụ 2 “Tiếng suối trong như tiếng hát xa” Nguyễn Du, Bạch Cư Dị so tiếng đàn với tiếng suối. Thế Lữ lại so tiếng hát trong với nước ngọc tuyền suối ngọc. Những người này không miêu tả trực tiếp tiếng suối. Chỉ có Nguyễn Trãi cho tiếng suối là tiếng đàn cầm. Có lẽ đó là hình ảnh gần nhất với hình ảnh trong câu thơ này. Có thể chẳng phải ngẫu nhiên. Nguyễn Trãi sành âm nhạc. Bác Hồ cũng thích âm nhạc. Tiếng hát của một danh ca Pháp từng thích nghe thời trẻ, đến tuổi bảy mươi Bác còn nhờ chị Mađơlen Rípphô tìm lại hộ. Tiếng suối ngàn của đất nước hay đó là tiếng hát của trái tim người nghệ sĩ yêu đời. Lê Trí Viễn VI. Bác bỏ 1. Khái niệm Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. 2. Yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ - Muốn bác bỏ một ý kiến sai thì phải dẫn đầy đủ ý kiến đó. Sau đó làm sáng tỏ hai phương diện sai ở chỗ nào và vì sao như thế là sai. Trả lời vì sao như thế là sai, đó chính là thao tác lập luận bác bỏ. - Để khẳng định ý kiến sai cần xem xét ba yếu tố luận điểm, luận cứ, luận chứng. - Bác bỏ ý kiến sai là dùng lý lẽ và dẫn chứng để phân tích, lí giải tại sao như thế là sai. * Lưu ý Trong thực tế, một vấn đề nhiều khi có mặt đúng, mặt sai. Vì vậy, khi bác bỏ hoặc khẳng định cần cân nhắc, phân tích từng mặt để tránh tình trạng khẳng định chung chung hay bác bỏ, phủ nhận tất cả. 3. Cách sử dụng Bác bỏ một ý kiến sai có thể thực hiện bằng nhiều cách bác bỏ luận điểm, bác bỏ luận cứ, bác bỏ cách lập luận hoặc kết hợp cả ba cách. a. Bác bỏ luận điểm thông thường có hai cách bác bỏ - Dùng thực tế để bác bỏ Nếu luận điểm đi ngược lại với thực tế thì ta dùng thực tế để bác bỏ. - Dùng phép suy luận Từ thực tế, ta có thể thêm suy luận để cái sai ấy bộc lộ rõ hơn. b. Bác bỏ luận cứ Là vạch ra tính chất sai lầm, giả tạo trong lý lẽ và dẫn chứng được sử dụng. c. Bác bỏ lập luận Là vạch ra sự mâu thuẫn, không nhất quán, phi lôgíc trong lập luận của đối phương. * Lưu ý Mục đích của bác bỏ là bảo vệ chân lí, xác nhận sự thật. Nếu xa rời mục đích chân lí thì sự bác bỏ trở thành nguỵ biện, vô bổ và có hại. Bài viết có bố cục như sau Đoạn 1 Xác định luận điểm cần bác bỏ. Đoạn 2 Phân tích để thấy rõ thực chất của luận điểm. Đoạn 3 Dùng luận cứ để bác bỏ luận điểm. Ví dụ a. Nhất Chi Mai Nhất Linh phê bình Vũ Trọng Phụng, năm 1937. Đọc xong một đoạn văn, tôi thấy trong lòng phẫn uất, khó chịu, tức tối. Không phải phẫn uất, khó chịu cái vết thương xã hội tả trong câu văn, mà chính là vì cảm thấy tư tưởng hắc ám, căm hờn nhỏ nhen ẩn trong đó. ... Đọc văn Vũ Trọng Phụng, thực không bao giờ tôi thấy một tia hy vọng, một tư tưởng bi quan. Đọc xong ta tưởng nhân gian là một nơi địa ngục và xung quanh mình toàn là những kẻ giết người, làm đĩ, ăn tục, nói càn, một thế giới khốn nạn vô cùng. Phải chăng đó là tấm gương phản chiếu tính tình, lí tưởng của nhà văn, một nhà văn nhìn thế giới qua cặp mắt kính đen và một cội nguồn văn cũng đen nữa. b. Vũ Trọng Phụng đã phản bác lại cùng năm đó, 1937. Khi dùng một từ bẩn thỉu tôi chẳng thấy khoái trá như khi các ông tìm được một kiểu áo phụ nữ mới mẻ, những lúc ấy, tôi chỉ thương hại cái nhân loại ô uế bẩn thỉu, nó bắt tôi phải viết như thế, và nó bắt các ông phải chạy xa sự thực bằng những danh từ điêu trá của văn chương. Các ông quen nhìn một cô gái nhảy là một phụ nữ tân thời, vui vẻ trẻ trung, hi sinh cho ái tình hoặc cách mạng lại gia đình. Riêng tôi, tôi chỉ thấy đó là một người đàn bà vô học, chẳng có thị vị, lại hư hỏng, lại bất hiếu bất mục nữa, lại có nhiều vi trùng trong người nữa. Tôi không biết gọi gái đĩ là nàng - chữ ấy nó thi vị lắm - hoặc tô điểm cho gái đĩ ấy những cái thi vị mà gái đĩ ấy không có, đến nỗi đọc xong truyện người ta chỉ thấy một gái đĩ làm gương cho thế gian noi theo! ... Đó, thưa các ông, cái chỗ bất đồng ý kiến giữa chúng ta!... Các ông muốn tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi và các nhà văn cùng chí hướng như tôi, muốn tiểu thuyết là sự thực ở đời... Hắc ám, có! Vì tôi vốn là người bị quan, căm hờn cũng có, vì tôi cho rằng cái xã hội nước nhà mà lại không đáng căm hờn, mà lại cứ "vui trẻ trung", trưởng giả, ăn mặc tân thời, khiêu vũ các ông chủ trương thì một là không muốn cải cách gì xã hội, hai là ích kỉ một cách đáng sỉ nhục. Còn bảo nhỏ nhen thì thì thế nào? Tả thực cái xã hội khốn nạn, công kích cái xa hoa dâm đãng của bọn người có nhiều tiền, kêu ca những sự thống khổ của nhân dân nghèo bị bóc lột, bị áp chế, bị cưỡng bức, muốn cho xã hội công bình hơn nữa, đừng có chuyện ô uế, dâm đãng, mà bảo là nhỏ nhen, thì há dễ Zôla Dôla, Hugo Huygô, Mabraux Mabrô, Dostoievski Đôtstôiepski, Maxime Gorki Maxim Gorki lại không cũng là nhỏ nhen? Nếu các ông không muốn sờ lên gáy thì thôi, bao nhiêu chuyện thanh cao, tao nhã, cao thượng của loài người xin các ông cố mà hương hoa khấn khứa. Tôi xin để cái phần ấy cho các ông. Riêng tôi, xã hội này, tôi chỉ thấy khốn nạn, quan tham lại nhũng, đàn bà hư hỏng, đàn ông dâm bôn, một tụi văn sĩ đầu cơ xảo quyệt, mà cái xa hoa chơi bời của bọn giàu thì thật là những câu chửi rủa vào cái xã hội dân quê, thợ thuyền bị lầm than, bị bóc lột. Lạc quan được cho đời là vui, là không cần cải cách, cho cái xã hội này là hay ho tốt đẹp, rồi ngồi mà đánh phấn bôi môi hình quả tim để đi đua ngựa, chợ phiên, khiêu vũ, theo ý tôi, thế là giả dối, là tự lừa mình và di hoạ cho đời, nếu không là vô liêm sỉ một cách thành thực. C. Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận 1. Vì sao phải sử dụng kết hợp các thao tác lập luận? Viết văn nghị luận là thể hiện sự hiểu biết, nhận thức, khám phá của mình về đối tượng nghị luận nhằm nâng cao trình độ, năng lực, giúp người khác cùng hiểu và tin vào vấn đề. Đồng thời người viết cũng thể hiện chính kiến, thái độ, sự đánh giá vấn đề, không ngừng đưa ra những điều chỉnh tích cực nhằm nâng cao sự tiến bộ trong lĩnh vực văn minh tinh thần của văn học. Do đó phải sử dụng kết hợp các thao tác lập luận. - hiểu biết, nhận thức -> giải thích - khám phá -> phân tích - đánh giá -> bình luận. ... 2. Tìm hiểu việc sử dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn sau HOÀNG HẠC LÂU Lầu Hoàng Hạc Thôi Hiệu Thôi Hiệu 704 - 754 là một trong những nhà thơ xuất sắc thời Đường. Hoàng Hạc lâu là bài thơ nổi tiếng được truyền tụng xưa nay. Thắng cảnh lầu Hoàng Hạc ở huyện Vũ Xương, tỉnh Hồ Bắc gắn với truyền thuyết người tiên là Tử An rồi Phí Văn Vi cưỡi chim hạc vàng đến nơi này. Tương truyền khi xưa Lí Bạch có đi qua Hoàng Hạc lâu, thấy phong cảnh hữu tình, muốn phóng bút một vài câu thơ ca ngợi nhưng chợt thấy bài Hoàng Hạc lâu khắc trên vách bèn ngửa mặt than rằng Nhãn tiền hữu cảnh đạo bất đắc Thôi Hiệu đề thi tại thượng đầu . Dịch Trước mắt thấy cảnh không tả được Vì Thôi Hiệu đã đề thơ trên đầu. Lầu Hoàng Hạc toạ lạc ở địa điểm cao nên có thể nhìn bốn phương trời mênh mang và phía dưới là dòng sông Dương Tử chảy về đông. Đứng trên lầu cao, cảm giác con người quá bé nhỏ trước vũ trụ, trước không gian vĩnh hằng và thời gian chảy trôi vĩnh viễn. Do đó, bốn câu đầu gợi tả quang cảnh chung nhưng cũng là suy niệm về phận người trước cái vô thủy vô chung Hạc vàng ai cưỡi đi đâu, Mà đây Hoàng Hạc riêng lầu còn trơ. Hạc vàng đi mất từ xưa, Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay. Nhắc đến tích xưa là chiêm nghiệm cái còn và cái đã mất. Người tiên đã cưỡi chim thiêng mang cái đẹp đi rồi, bây giờ lầu Hoàng Hạc chỉ còn dấu tích của kỉ niệm, đứng trơ trọi như cái xác không hồn. Nhìn lên bầu trời quang đãng chỉ thấy vầng mây trắng trôi lơ lửng ngàn năm Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay. Cảnh trong trẻo mênh mông mà cô quạnh đã diễn tả cái trống vắng chơi vơi trong tâm hồn lữ khách. Bốn câu thơ nhưng có ba từ hoàng hạc, đây là điểm kiêng kị trong thơ Đường nhưng phép điệp hình ảnh chim hạc bay đi chỉ còn lại khoảng trời trống vắng đã diễn tả niềm luyến tiếc không nguôi cái đẹp đã mất. Tâm trạng hụt hẫng, nuối tiếc như gởi vào bầu trời xanh mênh mông. Đoạn thơ còn suy niệm về lẽ mất còn và cái hữu hạn, bé nhỏ của đời người trước sự trôi chảy của thời gian và không gian trời rộng sông dài. Hạc vàng tượng trưng cho ẩn sĩ, cái đẹp cao khiết và bất tử. Mây trắng biểu tượng cho trinh bạch, yên tĩnh nhưng vô hồn như lầu không. Hạc đi, mây ở lại, gợi đến tình cảnh biệt li. Hạc vàng đi về đâu không biết như cuộc đời con người thật quý giá nhưng cuối cùng sẽ đi về đâu sau trăm năm chìm nổi nên hình ảnh mây trắng phiêu bồng lãng du gợi cảm giác phù sinh của kiếp người. Thơ luật Đường thất ngôn, đề ra nguyên tắc niêm luật rất chặt chẽ. Tuy vậy bốn câu thơ đầu đã phá luật bằng trắc hoàng hạc khứ / hoàng hạc lâu để đảm bảo tiểu đối về cái động chim hạc bay với cái tĩnh lầu Hoàng Hạc, từ đó nổi rõ ý tưởng giữa cái hư vô và cái hiện hữu. Bất phục phản đối không chỉnh với không du du nhưng thể hiện được cảm xúc tự nhiên dạt dào. Từ cảnh hiện hữu gợi cái vô thường, nhà thơ đưa người đọc về không gian sống tươi tắn, tràn đầy ánh sáng của cảnh bên lầu Hoàng Hạc Hán Dương sông tạnh cây bày, Bãi xa Anh Vũ xanh dày cỏ non. Hình ảnh hàng cây soi bóng sáng rõ mồn một lịch lịch trên dòng sông xanh phẳng lặng như gương và cỏ thơm đôi bờ xanh mơn mởn gợi vẻ đẹp diễm lệ mà im ắng như bức tranh tĩnh vật. Cảnh trống vắng như lầu không, như bầu trời cao. Nhìn chung, khung cảnh đẹp như bức tranh thủy mạc tươi thắm những sắc màu cánh hạc vàng, trời trong mây trắng, sông xanh, cỏ mướt. Đứng trong cảnh đẹp thanh khiết, con người như cũng được thanh lọc tâm hồn. Từ thê thê có nghĩa là xanh tươi mơn mởn nhưng cũng có nghĩa là lạnh buốt buồn bã, tùy theo cách phát âm. Do đó, phong cảnh có nắng ấm, cỏ thơm nhưng buồn vắng lạnh lẽo nên gợi biết bao nỗi niềm cho viễn khách thi nhân. Chiều xuống, cảnh hoàng hôn tĩnh lặng càng thêm buồn vời vợi. Khi ánh nắng yếu dần, cái tươi thắm của bức tranh xuân đã nhường chỗ cho khói sương mờ bao phủ dòng sông, ngày đã hết nên tâm trạng muốn quay về ngôi nhà yêu dấu và làm dâng lên nỗi buồn thương nhớ quê hương Quê hương khuất bóng hoàng hôn, Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai. Quê hương ở đâu sau ánh chiều tà? Quê hương là ngôi làng dấu yêu hay là chốn trở về sau cuộc đời trăm năm chìm nổi đã được suy niệm từ câu thơ đầu? Hết một cuộc đời con người rồi sẽ đi về đâu? Trở về cát bụi hay cõi hư vô? Câu thơ gợi nỗi buồn bâng khuâng, man mác. Bảy câu thơ dọn đường cho chữ sầu buông xuống. Sầu vì hoài cổ, thương kim? hay nhớ quê hương? Bài thơ đẹp về cảnh lẫn tình ý sâu xa nên Nghiêm Vũ đời Nam Tống đã nói rằng “Đường nhân thất ngôn luật thi, đương dĩ Thôi Hiệu Hoàng Hạc Lâu đệ nhất” Thơ niêm luật đời Đường bảy chữ, phải xếp bài Hoàng Hạc Lâu của Thôi Hiệu vào hạng nhất. VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN I. Đoạn văn nghị luận là gì? Vai trò của đoạn trong bài văn nghị luận. II. Nội dung và hình thức III. Kết cấu IV. Cách trình bày 1. Diễn dịch 2. Quy nạp 3. Tổng - phân - hợp 4. Vấn đáp 5. Nêu phản đề 6. So sánh 7. Phân tích nhân - quả
Ôn thi THPT Quốc gia môn Văn bằng sơ đồ tư duyLập dàn ý bài văn nghị luận bằng bản đồ tư duyLập ý là để chuẩn bị cơ sở quan trọng cho việc lập dàn ý của bài viết. Nó có tác dụng định hướng cho bài, giúp các hệ thống luận đề trở nên chặt chẽ, chính xác, sâu sắc hơn, hạn chế tình trạng phổ biến ở học sinh hiện nay là khi viết thường bị lạc đề, xa đề, thừa ý, kết cấu lộn xộn, không cân đối, bài làm không đúng thể loại... Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo phương pháp lập dàn ý bằng bản đồ tư duy. Hi vọng phương pháp này sẽ giúp các em ôn thi THPT Quốc gia môn Văn hiệu quả thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn bằng bản đồ tư duyDẫn chứng cho bài nghị luận xã hộiBản đồ tư duy môn Văn ôn thi THPT Quốc gia1. Mối quan hệ giữa lập ý và xây dựng bản đồ tư duyBướcLập ýXây dựng bản đồ tư duy1Phân tích đề bài, tìm chủ đề cho bài viếtXác định từ khóa/ hình ảnh thể hiện ý tưởng trung tâm của bản đồ2Tìm ý, xác định các nội dung có liên quan đến chủ đề bài viếtTừ ý tưởng trung tâm, triển khai ý tưởng này thành các nhánh. Mỗi nhánh thể hiện một khía cạnh, vấn đề cụ thể hóa cho trung tâm chọn và sắp xếp ý tìm được theo một trật tự logic nhất địnhTổ chức lại bản đồ tư duy bằng cách lược bỏ bớt những yếu tố không cần thiết, đánh dấu thứ tự các nhánh theo logic nhất định4Lập dàn ý và hoàn thiện văn bản Thực chất, đây là bước mở đầu cho một kĩ năng khác nhưng vẫn cần nêu ở đây để thấy tính kết nối của toàn bộ quá trình làm văn!Hoàn thiện bản đồ tư duy2. Các bước xây dựng bản đồ tư duyBước 1. Phân tích đề bàiDựa theo những kiến thức đã học về kiểu bài nghị luận, giáo viên yêu cầu học sinh phân tích yêu cầu của đề bài trên hai tiêu chí nội dung và hình thức. Trong đó, trả lời các câu hỏi cụ thể như đây là kiểu bài gì? Vấn đề cơ bản của bài viết? Bài viết cần đáp ứng những yêu cầu gì về cách thức sử dụng ngôn ngữ và tổ chức văn bản? có thể áp dụng những thao tác lập luận nào để bài viết sinh động, thuyết phục?... Theo đó, bước Phân tích đề bài giúp người viết có cái nhìn khái quát về các yêu cầu cần thực 2. Hướng dẫn tìm ýVề bản chất, tìm ý gắn liền với việc người viết xác định những luận đề, luận điểm cho bài viết của mình. Ở đây, mới dừng lại ở hoạt động "tìm" chứ chưa đòi hỏi người viết phải sắp xếp thành trật bước này, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tìm ý thông qua các thao tác nhỏ cụ thể như sauNêu vấn đềNội dung cần đạtXây dựng bản đồMinh họaChủ đề bài viết là gì?Sống đẹpĐưa vào làm ý tưởng trung tâm của bản đồ, ghi ra giữa trang giấyNhững vấn đề nào có thể triển khai xung quanh khái niệm "sống đẹp?"* Gợi ý học sinh tự liệt kê trong tư Sống đẹp là gì?- Sống đẹp có cần thiết không? Vì sao?- Sống đẹp được biểu hiện cụ thể bằng những giá trị như thế nào?- Có những điều gì cần tránh để trở thành người sống đẹp?- Có ví dụ nào trong thực tiễn không?[...]- Lấy từ khóa ngắn gọn cho mỗi vấn đề tìm được, đưa mỗi từ khóa ấy về một nhánh với xuất phát điểm là ý tưởng trung tâm. Khuyến khích học sinh ghi ra tối đa các từ khóa xuất hiện trong suy Mỗi nhánh từ khóa có thể vẽ bằng một màu sắc khác nhau cho dễ nhận Có thể vẽ theo một chiều trái – phải hoặc phải – mỗi ý lớn tìm được, hãy phát triển thành các ý nhỏ cụ thể hơn, trả lời cho từng câu hỏi đã có?- Sống đẹp là gì?+ ý nghĩa câu thơ+ biểu hiện đẹp của cuộc sống con người+ sống có lí tưởng, hoài bão, biết hi sinh [...]- Biểu hiện+ có khát vọng, lí tưởng+ có trí tuệ sáng suốt, rộng mở đón nhận hiểu biết [...]- Tiếp tục coi mỗi từ khóa ở các nhánh là điểm trung tâm bậc 2, vẽ tiếp các nhánh nhỏ hơn, trên mỗi nhánh nhỏ hơn ghi các nội dung cụ thể, chi Liệt kê tất cả các nội dung cụ thể minh họa cho vấn đề ở mỗi Ghi tóm lược nội dung ý, tránh dài dòng.Hình 1Hình 1 – Sản phẩm thao tác Tìm ýTrong bước này, có thể nhận thấy bản đồ tư duy khắc phục nhược điểm tuyến tính và hạn chế về độ mở của kiểu liệt kê tuyến tính. Với mỗi một ý tưởng nảy sinh, người viết đưa nó thành một nhánh của bản đồ, minh họa bằng hình ảnh sinh động nếu muốn; mở rộng bản đồ tư duy từ khái quát đến cụ thể đến khi có thể. Hiểu biết và năng lực phát hiện của người viết về vấn đề càng phong phú, sâu sắc bao nhiêu thì càng có thể làm nảy sinh nhiều ý tưởng bấy 3. Lựa chọn và sắp xếp ý theo trật tự logicKhi đã liệt kê được các ý tưởng nảy sinh trong đầu óc, người viết phải sắp xếp chúng theo một trình tự hợp lí, theo quy luật của tư duy logic. Trong thực tế, nhiều khi việc sắp xếp ý đã diễn ra song song với quá trình tìm ý. Tuy vậy, vẫn phải thực hiện bước đi này để đảm bảo chắc chắn quan hệ giữa các ý là có chủ đích. Bởi trong khi lập ý, việc sắp xếp trình tự các ý lớn, ý nhỏ đóng vai trò hết sức quan trọng. Một mặt, nó bộc lộ cách nhận thức của chủ thể về vấn đề đang bàn; mặc khác, nó lại có tác động không nhỏ tới tâm lí, tình cảm của người tiếp nhận về việc triển khai nội dung cho một đề làm văn trong nhà trường phổ thông, người viết không thể và cũng không cần thiết phải đưa vào tất cả những hiểu biết của mình. Mỗi đề bài thường có yêu cầu riêng đòi hỏi người viết phải huy động lĩnh vực kiến thức nhất định và vận dụng tới những kĩ năng chuyên biệt. Từ sơ đồ đã có sau bước hai, giáo viên hướng dẫn học sinh lựa chọn các ý phù hợp cho bài viết của mình, đảm bảo lấy những ý quan trọng nhất, làm bật được nội dung tư tưởng của bài cũng như phù hợp với dung lượng, thời gian yêu cầu. Đồng thời, tiến hành phân loại, sắp xếp các ý theo trình tự nhất định, đảm bảo tính logic, phát triển. Để làm được việc đó, học sinh không cần thiết vẽ lại sơ đồ theo trật tự mà có thể sử dụng con số, mũi tên, các kí hiệu riêng... để đánh dấu thứ tự trước – 2 – Sản phẩm thao tác lựa chọn và sắp xếp ý theo trật tự logicVới bản đồ tư duy đã có này, có thể thấy sản phẩm của thao tác lập ý không còn ở dạng tuyến tính theo kiểu truyền thống mà được "mã hóa lại" dưới dạng hình ảnh. Mỗi học sinh khác nhau có thể tạo ra một kiểu hình ảnh khác nhau. Điều này xuất phát từ việc mỗi chủ thể độc lập có một kiểu loại tư duy, khả năng khám phá, kĩ năng thể hiện và độ mở trong nhận thức hoàn toàn riêng biệt. Vì thế, so với cách làm trước đây, lập ý bằng bản đồ tư duy cho phép giáo viên đánh giá chuẩn xác hơn năng lực học sinh. Từ đó, có biện pháp điều chỉnh quá trình dạy học một cách phù hợp.
tìm ý cho bài văn nghị luận