Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Đề cương ôn tập giữa HK1 môn Tiếng Anh 8 năm 2022-2023. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Tóm tắt nội dung. Mời quý thầy cô và các em học sinh tham khảo Đề cương ôn tập giữa HK1 môn Tiếng Anh 10 CTST năm 2022-2023 đã được HOC247 biên soạn. Thông qua tài liệu này sẽ giúp quý thầy, cô giáo xây dựng đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức và kỹ năng. Đặc biệt giúp
Đề ôn tập học kì 1 môn Tiếng việt lớp 5 – Đề 3. Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng việt lớp 5 bao gồm 4 phần: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn cho các em học sinh tham khảo hệ thống lại toàn bộ kiến thức Tiếng Việt 5 chuẩn bị cho bài thi học
Khí hậu mát mẻ, trong lành hoìa cùng với cảnh sống thanh bình, yên ả của. người dân bản xứ, sự độc đáo của phong tục tập quán kết hợp với nhiều nét văn. hoá của các dân tộc khác nhau đã tạo nên một vẻ đẹp, đặc sắc hiếm có cho vùng. hồ Ba Bể. a) Đoạn văn
Nội dung text: Đề cương Ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Học kì 2. Đề thi, tài liệu học tập: Nội dung ôn tập học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Phần đọc thành tiếng - Đọc một 1 đoạn văn kết hợp trả lời câu hỏi với nội dung đoạn vừa đọc theo yêu cầu của giáo viên
Đề ôn tập học kì 1 môn Tiếng việt lớp 5 - Đề 2; Đề ôn tập học kì 1 môn Tiếng việt lớp 5 - Đề 3; Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng việt lớp 5 bao gồm 4 phần: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn cho các em học sinh tham khảo hệ thống lại toàn
mZAs0.
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019 - 2020 bao gồm nội dung ôn tập chi tiết và đề ôn tập có đáp án và bảng ma trận cho các em học sinh tham khảo nắm được cấu trúc bài kiểm tra học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt, củng cố kiến thức, chuẩn bị cho bài thi học kì 2 lớp 5 đạt kết quả cao. Mời các em học sinh tham khảo chi đang xem Đề cương ôn tập tiếng việt lớp 5 cuối năm Nội dung ôn tập học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 1. Đọc Các bài tập đọc từ tuần 29 đến tuần 33 2. Đọc hiểu Đọc và tìm hiểu nội dung 1 văn bản mới. 3. Chính tả Nghe đọc và viết một đoạn chính tả khoảng 90 - 100 chữ 4. Luyện từ và câu * Ôn tập các từ + Từ loại Danh từ, động từ, tính từ, quan hệ từ, đại từ + Nghĩa của từ Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa * Ôn tập về câu đơn, câu ghép - Cấu tạo + Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu đơn, câu ghép + Cách nối các vế trong câu ghép Nối trực tiếp, nối gián tiếp + Điền vế câu, điền quan hệ từ, cặp từ hô ứng thích hợp để tạo thành câu ghép - Liên kết câu bằng cách nối, lặp, thay thế. * Ôn tập các dấu câu Dấu chấm, dấu hỏi, chấm hỏi, chấm than, dấu phẩy, dấu hai chấm.. * Mở rộng vốn từ Nam và nữ; Trẻ em, Quyền và bổn phận 3. Tập làm văn - Tả cây cối - Tả con vật Tả người Đề ôn tập học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC 10 điểm 1. Đọc thành tiếng 3 điểm - Giáo viên cho học sinh bốc thăm bài để đọc và trả lời câu hỏi. 2. Đọc thầm và làm bài tập 7 điểm Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi Hai mẹ con Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ ký tên vào sổ, mẹ bẽn lẽn nói “Tôi không biết chữ!”. Phương thương mẹ quá! Nó quyết định học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách ký tên. Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói “Tội nghiệp cụ sống một mình”. Rồi mẹ bảo Phương giúp mẹ một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện. Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi, Phương không dám nói. Trong đầu nó nghĩ Lỗi tại mẹ! Nó lo bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ. Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ dịu dàng dỗ dành, Phương vừa khóc vừa kể lại chuyện. Mẹ nói “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo.” Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu. Tiết chào cờ đầu tuần đã đến. Phương giật thót mình khi nghe cô hiệu trưởng nhắc tên mình “Em Trần Thanh Phương… Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc tốt của em Phương đáng được tuyên dương”. Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gằm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ! Theo Nguyễn Thị Hoan Câu 1 0,5 điểm Vì sao sau buổi đi học muộn, Phương cảm thấy giận mẹ? A. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy. B. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo mắng. C. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương xấu hổ với cô giáo và các bạn. Câu 20,5 điểm Theo em, vì sao khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”? A. Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ. B. Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và đã giận mẹ. C. Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen. D. Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình. Câu 3 1 điểm Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai? “Đúng” điền Đ, “Sai” điền S Thông tin Trả lời Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Phương bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ. Phương được tuyên dương trong tiết chào cờ đầu tuần vì đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn. Câu 4 1 điểm Theo em, chuyện gì xảy ra khiến Phương đến lớp trễ? ....……………………………………………. ………………………………………….Xem thêm Kỹ Thuật Trồng Cây Mía Cách Trồng Mía Đường Năng Suất Cao, Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Mía Câu 5 1 điểm Khi được tuyên dương trước cờ, nếu là Phương, về nhà, em sẽ nói gì với mẹ? ……………………………………… ……………………………………… …………………………………………. Câu 60,5 điểm Dấu phẩy thứ nhất trong câu“Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường.”có tác dụng A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ B. Ngăn cách các vế trong câu ghép. C. Ngăn cách chủ ngữ và vị ngữ. D. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. Câu 70,5 điểm Câu “ Phương thương mẹ quá!” thuộc kiểu câu chia theo mục đích nói nào? A. câu kể B. câu cảm C. câu hỏi D. câu khiến Câu 8 1 điểm Xác định từ láy và từ ghép trong câu “Nó cúi gằm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ.” ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. Câu 9 1 điểm Tìmvà viết lại một câu ghép trong bài rồi phân tích cấu tạo câu ghép đó. B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT 10 điểm 1. Chính tảNghe viết 20 phút 2 điểm Chim họa mi hót Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót. Hình như nó vui mừng vì suốt ngày đã được tha hồ rong ruổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát lành trong khe núi. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây. 2. Tập làm văn 40 phút 8 điểm Chọn một trong hai đề sau Đề 1. Tả cánh đồng lúa trên quê hương em. Đề 2. Tả một người mà em yêu mến. Đáp án đề ôn tập thi học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 A- Phần kiểm tra đọc 10 điểm 1- Đọc thành tiếng 3 điểm Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm 1 điểm Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từkhông đọc sai quá 5 tiếng 1 điểm Trả lời đúng câuhỏi về nội dung đoạn đọc 1 điểm 2- Phần đọc thầm và làm bài tập 7 điểm Câu 10,5đ Câu 2 0,5đ Câu 6 0,5đ Câu 7 0,5đ A B A B Câu 3 1 điểm Mỗi ý đúng 0,25 điểm “Đúng” điền Đ, “Sai” điền S Dựa vào nội dung bài tập đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai? Thông tin Trả lời Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Đ Phương bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. S Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ. Đ Phương được tuyên dương trong tiết chào cờ đầu tuần vì đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn. Đ Câu 4 1 điểm Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện. Câu 5 1 điểm HS tự viết. Chẳng hạn Mẹ ơi, con sai rồi. Con xin lỗi mẹ ! Câu 8 1 điểm Từ láy ngượng nghịu 0,5 điểm Từ ghép xấu hổ 0,5 điểm Câu 9 1 điểm Viết lại đúng 1 câu ghép trong bài được 0,5 điểm. Phân tích đúng được 0,5 điểm. B - Phần kiểm tra viết 10 điểm. 1- Chính tả 2 điểm Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng ,viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp1 điểm. Viết đúng chính tả không mắc quá 5 lỗi1 điểm. 2- Tập làm văn 8 điểm 1. Mở bài 1 điểm 2. Thân bài 4 điểm - Nội dung 1,5 điểm - Kĩ năng 1,5 điểm - Cảm xúc 1 điểm 3. Kết bài 1 điểm 4. Chữ viết, chính tả 0,5 điểm 5. Dùng từ, đặt câu 0,5 điểm 7. Sáng tạo 1 điểm Ngoài ra, các bạn có thể luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 hay SGK môn Toán lớp 5 được sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi giữa học kì 2 lớp 5, đề thi học kì 2 lớp 5 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất. Bỏ phố về quê trồng 3ha rau thơm, thu hơn 6 triệu/ngàyCác mặt hàng bán chạy nhấtKết quả thi đại học quốc gia 2016Led bán nguyệt giá tốt tháng 8, 2021 Đèn bán nguyệt, Đèn led bán nguyệt nổi trần m26 rạng Đông
Ngày đăng 31/03/2023, 1518 Đề cương ôn tập giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2020 2021 VnDoc com Thư viện Đề thi Trắc nghiệm Tài liệu học tập miễn phí Trang chủ https //vndoc com/ Email hỗ trợ hotrovndoc com Hotline 0[.] Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP GIỮA HỌC KÌ LỚP MƠN TIẾNG VIỆT Tập đọc Các tập đọc từ tuần 19-27 Đọc trả lời câu hỏi Luyện từ câu - Câu ghép, cách nối vế câu ghép câu - Liên kết câu cách thay từ ngữ, lặp từ ngữ - Xác định chủ ngữ, vị ngữ câu - MRVT Công dân, An ninh - trật tự, Truyền thống Chính tả Viết khoảng 100 chữ/15 phút trong sách giáo khoa Tập làm văn Tả đồ vật , tả cối, Kể chuyện Đề thi học kì lớp mơn Tiếng Việt I ĐỌC THÀNH TIẾNG 3 điểm Giáo viên kiểm tra học sinh vào tiết ôn tập từ tuần 19 đến tuần 26 II ĐỌC HIỂU 7 điểm Đọc thầm câu chuyện sau NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG Cuộc thi chạy hàng năm thành phố thường diễn vào mùa hè Nhiệm vụ ngồi xe cứu thương, theo sau vận động viên, phịng có cần chăm sóc y tế Khi đồn người tăng tốc, nhóm chạy vượt lên trước Chính lúc hình ảnh người phụ nữ đập vào mắt tơi Tơi biết vừa nhận diện “người chạy cuối cùng” Bàn chân chị chụm vào mà đầu gối đưa Đôi chân tật nguyền chị tưởng chừng bước được, đừng nói chạy Nhìn chị chật vật đặt bàn chân lên trước bàn chân mà lịng tơi tự dưng thở dùm cho chị, reo hò cổ động cho chị tiến lên Người phụ nữ kiên trì tiến tới, vượt qua mét đường cuối Vạch đích ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường Chị chầm Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho bay phấp phới sau lưng tựa đơi cánh Kể từ hơm đó, gặp phải tình q khó khăn, tưởng khơng thể làm được, lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng” Liền sau việc trở nên nhẹ nhàng Sưu tầm Khoanh vào chữ trước ý trả lời làm theo yêu cầu Câu 1 0,5 điểm Cuộc thi chạy hàng năm diễn vào thời gian nào? A Mùa hè B Mùa đông C Mùa xuân D Mùa thu Câu 2 0,5 điểm Nhiệm vụ nhân vật “tôi” là A Đi thi chạy C Đi diễu hành B Đi cổ vũ D Chăm sóc y tế cho vận động viên Câu 3 0,5 điểm Sau thi chạy, tác giả nghĩ đến gặp khó khăn? A Mẹ tác giả B Bố tác giả C Người chạy cuối D Giáo viên dạy thể dục tác giả Câu 4 0,5 điểm “Người chạy cuối cùng” đua có đặc điểm gì? A Là em bé với đôi chân tật nguyền B Là người phụ nữ có đơi chân tật nguyền C Là cụ già yếu ớt cần giúp đỡ D Là người đàn ông mập mạp Câu 5 1 điểm Nội dung câu chuyện gì? ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu 6 1 điểm Qua câu chuyện em rút học cho thân? Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu 7 0,5 điểm Từ trái nghĩa với từ in đậm câu sau “Cô giáo giúp hiểu rõ ý nghĩa phức tạp việc cho nhận.” A đơn giản B đơn điệu C đơn sơ D đơn thân Câu 8 0,5 điểm Từ “băng” từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với nào? A Đó từ nhiều nghĩa B Đó từ trái nghĩa C Đó từ đồng nghĩa D Đó từ đồng âm Câu 9 1 điểm Trong câu ghép “Chú bướm dễ dàng khỏi kén thân hình sưng phồng lên, đơi cánh nhăn nhúm” có vế câu? Các vế câu nối với cách nào? A Một vế câu Nối với cách B Hai vế câu Nối với cách C Ba vế câu Nối với cách D Bốn vế câu Nối với cách Câu 10 1 điểm Đặt câu ghép thể mối quan hệ a Nguyên nhân - kết b Tăng tiến Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí B Kiểm tra viết I Chính tả 2 điểm Người chạy cuối Bàn chân chị chụm vào mà đầu gối đưa Đôi chân tật nguyền chị tưởng chừng bước được, đừng nói chạy Nhìn chị chật vật đặt bàn chân lên trước bàn chân mà lịng tơi tự dưng thở dùm cho chị, reo hò cổ động cho chị tiến lên Người phụ nữ kiên trì tiến tới, vượt qua mét đường cuối Vạch đích ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho bay phấp phới sau lưng tựa đôi cánh II Tập làm văn 8 điểm Đề bài Hãy tả đồ vật quà có ý nghĩa sâu sắc với em! Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí GỢI Ý CHẤM ĐIỂM BÀI KTĐK GIỮA KÌ II MƠN TIẾNG VIỆT LỚP A PHẦN ĐỌC I Đọc thành tiếng 3 điểm Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng HS, đánh giá cho điểm dựa vào yêu cầu sau - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm điểm - Ngắt nghỉ dấu câu, cụm từ rõ nghĩa; đọc tiếng, từ không đọc sai tiếng điểm- Trả lời câu hỏi nội dung đoạn đọc điểm II Đọc hiểu 7 điểm Câu 1 0,5 điểm A Câu 2 0,5 điểm D Câu 3 0,5 điểm C Câu 4 0,5 điểm B Câu 5 điểm Ca ngợi người phụ nữ có đơi chân tật nguyền có nghị lực ý chí giành chiến thắng thi chạy Câu 6 điểm HS trả lời theo ý hiểu sống VD Em học thân cần phải nỗ lực vượt qua khó khăn Câu 7 0,5 điểm A Câu 8 0,5 điểm D Câu 9 điểm C Ba vế câu Nối với cách dùng quan hệ từ “nhưng” dấu phẩy Câu 10 điểm Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí - 0,5 điểm Viết câu có sử dụng quan hệ từ mối quan hệ nguyên nhân - kết - 0,5 điểm Viết câu có sử dụng quan hệ từ mối quan hệ tăng tiến B PHẦN VIẾT I Chính tả 2 điểm - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày quy định,viết sạch, đẹp điểm - Viết tả khơng mắc q lỗi điểm II Tập làm văn 8 điểm TT Điểm thành phần Mở 1 điểm Mức điểm 1,5 0,5 - Giới thiệu đồ vật định tả cách gián tiếp - Giới thiệu đồ vật định tả - Khơng có câu giới thiệu không nêu đồ vật định tả - Chỉ điểm khác biệt với đồ vật khác Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí - Miêu tả bao quát đặc điểm tiêu biểu đồ vật - Miêu tả đặc điểm riêng 1,5 điểm đồ vật Nội dung 2a - Nêu kỉ niệm gắn liền với đồ vật Thân 2b 2c - Miêu tả đặc điểm bao quát tiêu biểu đồ vật 4 điểm Kĩ 1,5 điểm Cảm xúc 1 điểm - Các chi tiết miêu tả xếp theo trình tự hợp lí - Các chi tiết miêu tả xếp theo trình tự hợp lí - Thể tình cảm thân đồ vật - Không biết cách miêu tả - Không nêu kỉ niệm gắn liền với đồ vật - Nêu kỉ niệm gắn liền với đồ vật - Câu văn giàu - Câu văn có hình ảnh có sử hình ảnh dụng biện pháp nghệ thuật - Thể tình cảm chân thành thân ảnh hưởng đồ vật đến - Miêu tả đặc điểm bao quát đồ vật - Các chi tiết miêu tả xếp theo trình tự chưa hợp lí - Câu văn chưa có hình ảnh - Thể tình cảm thân đồ vật cịn mờ nhạt, chưa rõ ràng Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 - Các chi tiết miêu tả xếp theo trình tự chưa hợp lí Chưa nêu tình cảm đồ vật Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí Kết 1 điểm Chữ viết, tả 0,5 điểm Dùng từ, đặt câu 0,5 điểm - Viết kết mở rộng với cảm xúc chân thành, ảnh hưởng đồ vật tới thân, Trách nhiệm thân với đồ vật - Viết kết với cảm xúc chân thành - Khơng có phần kết - Chữ viết kiểu, cỡ, rõ ràng, có từ - Chữ viết không rõ ràng, không cỡ, kiểu, sai từ lỗi tả trở lên - lỗi tả Có từ 0-3 lỗi dùng từ, đặt câu Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 Có lỗi dùng từ, đặt câu Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí Bài văn đạt Bài văn đạt Bài văn yêu cầu không đạt sau yêu cầu yêu cầu nêu - Có ý độc đáo nêu Sáng tạo 1 điểm - Miêu tả có hình ảnh - Cách dùng từ đặt câu thể cảm xúc - Diễn đạt tự nhiên Tham khảo đề thi học kì lớp Trang chủ Email hỗ trợ hotro Hotline 024 2242 6188 - Xem thêm -Xem thêm Đề cương ôn tập giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2022 - 2023,
BÀI ĐỌC THẦM Học sinh đọc bài “Cô bé làng Chăm” để làm bài kiểm tra đọc thầm CÔ BÉ LÀNG CHĂM Đông Chiêu bẻ cục đất sét bằng nắm tay đặt lên mặt bàn nhỏ. Hai bàn tay em mềm mại, thoăn thoắt biến cục đất vô tri thành cái nồi xinh xắn, trong khi hai chân em không ngừng di chuyển xung quanh mặt bàn. Nét đặc biệt trong nghề gốm cổ truyền của làng Chăm là không dùng bàn xoay mà người thợ phải đi xoay quanh cái bàn. Trên mảnh sân nhỏ, những chiếc nồi tròn vo, đều đặn như đúc từ một cái khuôn được tắm nắng trước khi đem nung. Ở quê Đông Chiêu, cách nung đồ gốm cũng khác lạ, không cần cho sản phẩm vào lò mà xếp xen kẽ với rơm rạ, củi khô thành nhiều lớp trên bãi đất trống ở đầu làng. Khi gió nổi, người thợ mới châm lửa cháy bùng, và chỉ cần mười lăm hai mươi phút đã đủ chín sản phẩm. Có tiếng chim ríu ra ríu rít trên vòm nhãn đang ra đọt non. Những chiếc lá xanh mướt rưng rưng nhún nhảy theo nhịp chân khẳng khiu của con chim lẻ bạn. Đông Chiêu ngừng tay dõi mắt tìm con chim lạ đang thả tiếng hót say sưa. Đã chín giờ, Đông Chiêu lo ôn tập cho buổi học chiều. Như bao cô học trò Chăm nhỏ khác, ngoài việc học, em còn phải giúp đỡ cha mẹ nhiều việc để cải thiện cuộc sống vốn không mấy dư dả. Mở trang vở mới để làm bài tập tiếng Việt, Đông Chiêu chợt nhớ anh Đông Thuận. Anh Đông Thuận của Đông Chiêu đang học ở trường Trung học dân tộc nội trú trên tỉnh. Làng Chăm của em tuy còn nghèo nhưng thiếu niên hiếu học lắm, em nào cũng học xong bậc Trung học cơ sở ở làng rồi lên tỉnh học bậc Trung học, chứ không chịu bỏ học đâu! Theo Hồ Việt Khuê / 5 đ / 0,5 đ / 0,5 đ / 0,5 đ / 0,5 đ / 0,5 đ / 0,5 đ / 0,5 đ / 0,5 đ / 0,5 / 0,5 đ Em đọc thầm bài “Cô bé làng Chăm” để làm các bài tập sau khoanh tròn vào chữ cái A, B, C, D trước câu trả lời đúng và viết vào chỗ chấm để trả lời các câu hỏi trong bài. 1/. Các thao tác của Đông Chiêu khi nặn đất sét rất vụng về. thật lúng túng. rất thành thạo. thật nhanh nhẹn. 2/. Nét đặc biệt trong nghề gốm cổ truyền của làng Chăm là Người thợ dùng một cái bàn xoay. Người thợ phải đi xung quanh cái bàn. Đồ vật được đúc bằng khuôn. Người thợ đi xung quanh cái bàn xoay. 3/. Những người Chăm nung đồ gốm bằng cách xếp sản phẩm trên sân và phơi nắng cho đến khi chin sản phẩm. cho sản phẩm vào lò dùng củi đun từ mười lăm đến hai mươi phút đủ chin sản phẩm. xếp sản phẩm xen kẽ với rơm rạ, củi khô thành nhiều lớp trên bãi đất trống. xếp sản phẩm xen kẽ với rơm rạ, củi khô thành nhiều lớp trên bãi đất trống. Khi gió thổi, người thợ mới châm lửa cháy bùng. 4/. Tác giả nói những chiếc nồi của bạn Đông Chiêu làm ra như đúc từ cái khuôn vì những chiếc nồi được làm ra từ cùng một người. những chiếc nồi làm ra từ một cái bàn xoay. những chiếc nồi tròn vo, đều đặn. những chiếc nồi được đúc từ một cái khuôn. 5/. Qua bài đọc, em học được bài học gì gì từ bạn Đông Chiêu? 6/. Em hãy tìm một từ trái nghĩa với từ “dư dả” và đặt câu với từ em vừa tìm được. 7/. Câu ghép sau đây “Nét đặc biệt trong nghề gốm cổ truyền của làng Chăm là không dùng bàn xoay mà người thợ phải đi xoay quanh cái bàn” được nối với nhau bằng cách dùng từ ngữ nối “là”. dùng từ ngữ nối “mà”. nối trực tiếp. dùng quan hệ từ biểu thị mối quan hệ tăng tiến. 8/. Chủ ngữ trong câu “Như bao cô học trò Chăm nhỏ khác, ngoài việc học, em còn phải giúp đỡ cha mẹ nhiều việc để cải thiện cuộc sống vốn không mấy dư dả.” là Như bao cô học trò Chăm nhỏ khác, ngoài việc học ngoài việc học, em em còn phải giúp đỡ cha mẹ em 9/. Em hãy đặt một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ biểu thị mối quan hệ tăng tiến nói về lòng nhân ái của con người. 10/. Là học sinh – chủ nhân tương lai của đất nước, em hãy nêu những hành động phù hợp với lứa tuổi của mình để góp phần xây dựng đất nước ta. BÀI ĐỌC THẦM Học sinh đọc bài “Phần quan trọng nhất trên cơ thể” để làm bài kiểm tra đọc thầm PHẦN QUAN TRỌNG NHẤT TRÊN CƠ THỂ Mẹ tôi đã ra một câu đố “Đố con biết phần nào là quan trọng nhất trên cơ thể?”. Ngày nhỏ, tôi đã nói với mẹ rằng âm thanh là quan trọng đối với con người nên tai là bộ phận quan trọng nhất. Mẹ lắc đầu “Không phải đâu con. Có rất nhiều người trên thế giới này không nghe được đâu”. Vài năm sau, tôi đã nói với mẹ rằng con người muốn sinh hoạt bình thường thì phải nhìn thấy xung quanh nên mắt là bộ phận quan trọng nhất. Mẹ lại nhìn tôi âu yếm nói “Con đã học được nhiều điều rồi đấy, nhưng câu trả lời của con chưa đúng bởi vì vẫn còn nhiều người trên thế gian này chẳng nhìn thấy gì”. Đã bao lần tôi muồn mẹ nói ra đáp án, và vì thế tôi toàn đoán lung tung. Mẹ chỉ trả lời tôi “Không đúng. Nhưng con đang tiến bộ rất nhanh, con yêu của mẹ”. Rồi đến khi bà nội yêu quý của tôi qua đời. Lúc liệm bà xong, mẹ đến cạnh tôi thì thầm “Con đã tìm ra câu trả lời chưa?”. Tôi như bị sốc khi thấy mẹ đem chuyện đó ra hỏi tôi lúc này. Nhìn vẻ sững sờ trên khuôn mặt tôi, mẹ liền bảo cho tôi đáp án “Con trai ạ, phần quan trọng nhất trên cơ thể con chính là cái vai”. Tôi hỏi lại “Có phải vì nó đã đỡ cái đầu con không hả mẹ?”. Mẹ lắc đầu “Không phải thế, bởi vì đó là nơi người thân của con có thể dựa vào khi họ khóc. Mỗi người đều cần có một cái vai để nương tựa trong cuộc sống. Mẹ chỉ mong con có nhiều bạn bè và nhận được nhiều tình thương để mỗi khi con khóc lại có một cái vai cho con có thể ngả đầu vào.” Theo HẠT GIỐNG TÂM HỒN /5đ Em đọc thầm bài “Phần quan trọng nhất trên cơ thể” để làm các bài tập sau khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu câu 1, 2, 3, 4, 7, 9 và viết vào chỗ chấm cho các câu trả lời câu 5, 6, 8, 10. /0,5đ 1/. Lúc nhỏ, mẹ cậu bé ra một câu đố là Cơ thể của ai quan trọng nhất? Cơ thể có tất cả mấy phần quan trọng? Trên cơ thể phần nào là quan trọng nhất? Cơ thể người được chia làm mấy phần? /0,5đ 2/. Cậu bé cho rằng tai là bộ phận quan trọng vì Cậu nghĩ âm thanh là quan trọng đối với con người. Cậu nghĩ thấy được hình ảnh sẽ nghe được âm thanh. Cậu nghĩ tai biết lắng nghe chia sẻ của người khác. Cậu nghĩ mọi người trên thế giới này đều có đôi tai biết lắng nghe. /0,5đ 3/. Người mẹ cho cậu bé biết bộ phận quan trọng nhất trên cơ thể là Tai. Mắt. Cái vai. Tai, mắt và vai đều là các bộ phận quan trọng như nhau. /0,5đ 4/. Người mẹ giải đáp cho cậu bé như vậy vì Vì đôi vai dùng để đỡ cái đầu. Vì bà nội cậu bé qua đời. Vì cậu bé bị sốc. Vì đôi vai để người khác nương tựa lúc họ gặp khó khăn, cần giúp đỡ. /0,5đ 5/. Lời giải thích của người mẹ trong câu chuyện muốn nhắc nhở em những điều gì trong cuộc sống? /0,5đ 6/. Tìm một động từ có trong câu “Mỗi người đều cần có một cái vai để nương tựa trong cuộc sống.” Động từ trong câu là /0,5đ 7/. Từ gạch dưới trong hai câu “Rồi đến khi bà nội yêu quý của tôi qua đời.” và “Ông tôi mất sau một cơn bệnh nặng.” là Từ đồng âm. Từ đồng nghĩa. Từ nhiều nghĩa. Từ trái nghĩa. /0,5đ 8/. Xác định các đại từ trong câu sau “Có phải vì nó đỡ cái đầu con không hả mẹ?” Các đại từ là /0,5đ 9/. Cặp quan hệ từ trong câu “Vì âm thanh quan trọng đối với con người nên tai là bộ phận quan trọng nhất.” thể hiện quan hệ Nguyên nhân – kết quả Điều kiện – kết quả Tương phản Tăng tiến /0,5đ 10/. Đặt một câu ghép có dùng cặp quan hệ từ thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả nói về chủ đề “an toàn giao thông”. BÀI ĐỌC THẦM Học sinh đọc bài “Cô giáo và hai em nhỏ” để làm bài kiểm tra đọc thầm CÔ GIÁO VÀ HAI EM NHỎ Nết sinh ra đã bất hạnh với bàn chân trái thiếu ba ngón. Càng lớn, đôi chân Nết lại càng teo đi và rồi Nết phải bò khi muốn di chuyển. Khi em Na vào lớp Một, ở nhà một mình Nết buồn lắm, chỉ mong Na chóng tan trường về kể chuyện ở trường cho Nết nghe. Na kể rất nhiều về cô giáo tà áo dài của cô trắng muốt, miệng cô cười tươi như hoa, cô đi nhẹ nhàng đến bên từng học sinh dạy các bạn viết, vẽ, Nghe Na kể, Nết ước mơ được đi học như Na nhưng Trong một tiết học vẽ, cô giáo cầm vở vẽ của Na. Na vẽ một cô gái cầm đôi đũa nhỏ đứng bên một cô gái. Na giải thích “Em vẽ cô tiên đang gõ đôi đũa thần chữa đôi chân cho chị em, để chị em cũng được đi học”. Cô giáo ngạc nhiên khi biết chị gái Na bị tật nguyền. Tối hôm ấy, cô đến thăm Nết. Biết Nết ham học, mỗi tuần ba tối, cô dạy Nết học. Còn một tháng nữa là kết thúc năm học. Mấy hôm nay, cô giáo thường kể cho học trò của mình nghe về một bạn nhỏ. Đôi chân bạn ấy không may bị liệt nên bạn phải ngồi xe lăn nhưng bạn vẫn quyết tâm học. Có lúc đau tê cứng cả lưng, bạn vẫn cố viết và viết rất đẹp. Năm học sau, bạn sẽ vào học cùng các em. Nghe cô kể, mắt Na sáng lên, Na vui và tự hào về chị mình lắm. Bố mẹ Nết rơm rớm nước mắt khi biết nhà trường sẽ đặc cách cho Nết vào học lớp Hai. Còn Nết, cô bé đang hình dung cảnh cô giáo cùng các bạn nhỏ xúm xít đẩy chiếc xe lăn. Theo Tâm huyết nhà giáo /5đ Em đọc thầm bài “Cô giáo và hai em nhỏ” để làm các bài tập sau khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 1 đến 9 dưới đây. /0,5đ 1/. Hoàn cảnh Nết có gì đặc biệt ? Nết bị chậm phát triển trí tuệ. Nết bị tật bẩm sinh ở bàn chân phải. Gia đình khó khăn nên không cho Nết đi học được. Nết bị tật bẩm sinh và càng lớn đôi chân càng teo đi. /0,5đ 2/. Na là một cô bé như thế nào ? Na thương chị Nết, hay kể chuyện ở trường cho chị nghe. Na lười biếng học hành. Na vẽ không được đẹp. Na không thích đến trường học. /0,5đ 3/. Trong tiết học vẽ, Na đã vẽ gì ? Na vẽ chị Nết khỏi bệnh và đi lại được. Na vẽ cô tiên gõ đôi đũa thần chữa đôi chân cho chị Nết. Na vẽ chị Nết vui tươi đi đến trường cùng Na. Na vẽ một cô gái cầm đôi đũa nhỏ. /0,5đ 4/. Tại sao bố mẹ Nết rơm rớm nước mắt khi biết nhà trường đặc cách cho Nết vào học lớp Hai ? Vì bố mẹ Nết mừng khi Nết được đến trường đi học như bao đứa trẻ bình thường. Vì bố mẹ Nết mừng khi cô bé đã biết chữ. Vì bố mẹ Nết mừng khi Nết được cô giáo quan tâm. Vì bố mẹ Nết mừng khi Nết viết chữ đẹp /0,5đ 5/. Học tập được ở Nết tính ham học, em sẽ làm gì để việc học của mình tốt hơn ? /0,5đ 6/. Trong câu “Vì đôi chân Nết không may bị liệt nên bạn phải ngồi xe lăn.” có cặp quan hệ từ thể hiện quan hệ Nguyên nhân – kết quả Tương phản Tăng tiến Điều kiện – kết quả /0,5đ 7/. Trong câu “Nết sinh ra đã bất hạnh bởi vì bàn chân trái thiếu ba ngón.” Hai vế được nối với nhau bằng Cách trực tiếp. Một quan hệ từ. Cặp quan hệ từ. Từ “ vì “. /0,5đ 8/. Hai câu “Cô giáo kể về một bạn nhỏ. Đôi chân bạn ấy chẳng may bị liệt” được liên kết với nhau bằng . /0,5đ 9/. Đặt một câu ghép có cặp quan hệ từ thể hiện quan hệ điều kiện kết quả ........................................................................................................................................... /0,5đ 10/. Trong cuộc sống, có những bạn gặp hoàn cảnh không may, Em sẽ làm gì để chia sẻ nỗi đau, giúp đỡ những bạn ấy? ................ . .. BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành. Bầu trời ngoài của sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những "búp vàng". Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân. Ôi! Khung của sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên của sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích "Ngày xửa, ngày xưa..." * Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng. Câu 1 Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì? 0,5 điểm a. Ánh nắng b. Mặt trăng c. Sắc mây d. Đàn vàng anh Câu 2 Qua khung cửa sổ, Hà cảm nhận được hình ảnh và âm thành nào? 0,5 điểm a. Bầu trời đầy ánh sáng, màu sắc, đàn vàng anh sắc long óng ánh như dát vàng, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong. b. Bầu trời u ám, tiếng những giọt mưa thánh thót, những cành cây vật vã trong gió, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong. c. Nắng như đổ lửa, trâu nằm lim dim dưới bụi tre già, ve kêu inh ỏi, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong. d. Đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Câu 3 Bầu trời bên ngoài cửa sổ được so sánh với những gì? 0,5 điểm a. Như một câu chuyện cổ tích. b. Như một đàn vàng anh. d. Như một khung cửa sổ. d. Như bức tranh nhiều màu sắc, lúc thì như một trang sách. Câu 4 Hà thích làm điều gì bên cửa sổ? 0,5 điểm a. Ngắm nhìn bầu trời không chán b. Ngửi hương thơm của cây trái. c. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích. d. Ngắm đàn chim đi ăn Câu 5 Trong câu "Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân" Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì? 1 điểm a. So sánh b. Nhân hóa c. Cả so sánh và nhân hóa Câu 6 Qua bài đọc trên em hiểu nội dung câu chuyện như thế nào? 1 điểm a. Tả cảnh vật, bầu trời qua khung cửa sổ b. Tả cảnh vật, bầu trời, đàn chim qua khung cửa sổ c. Tả cảnh bầu trời nắng. Câu 7 Em hãy viết hai câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta? 1 điểm Câu 8 Viết tiếp vế câu thích hợp để tạo nên câu ghép 0,5 điểm a. Nếu các em chăm học................................................................ b. ....................................nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần. Câu9 Đặt một câu ghép có sử dụng cặp từ hô ứng " càng.....càng"? 1 điểm Câu 10 1điểm Các câu văn sau liên kết với nhau bằng cách nào? Bà nhỏ nhẹ kể cho các bạn nghe câu chuyện “Cây khế”. Câu chuyện cổ tích bạn nào cũng biết, cũng thuộc mà lần này mới thấy thấm, mới hiểu hết ý của nó chê trách sự vô ơn và lòng tham lam. b- Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn, hoa mộc, hoa ngâu kết chùm đang tỏa hương ngào ngạt. Dường như chúng đang cùng nhau khoe hương, khoe sắc. .. HAI BỆNH NHÂN TRONG BỆNH VIỆN Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình. Một trong hai người được bố trí nằm trên chiếc giường cạnh cửa sổ. Còn người kia phải nằm suốt ngày trên chiếc giường ở góc phía trong. Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Ông ấy miêu tả cho người bạn cùng phòng kia nghe tất cả những gì ông thấy ở bên ngoài cửa sổ. Người nằm trên giường kia cảm thấy rất vui vì những gì đã nghe được ngoài đó là một công viên, có hồ cá, có trẻ con chèo thuyền, có thật nhiều hoa và cây, có những đôi vợ chồng già dắt tay nhau đi dạo mát quanh hồ. Khi người nằm viện cạnh cửa sổ miêu tả thì người kia thường nhắm mắt và hình dung ra cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài. Ông cảm thấy mình đang chứng kiến những cảnh đó qua lời kể sinh động của người bạn cùng phòng. Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động. Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa ông đi và ông qua đời. Người nằm ở giường trong đề nghị cô y tá chuyển ông ra nằm ở giường cạnh cửa sổ. Cô y tá đồng ý. Ông chậm chạp chống tay để ngồi lên. Ông nhìn ra cửa sổ ngoài phòng bệnh. Nhưng ngoài đó chỉ là một bức tường chắn. Ông ta gọi cô y tá và hỏi tại sao người bệnh nằm ở giường này lại miêu tả cảnh đẹp đến thế. Cô y tá đáp - Thưa bác, ông ấy bị mù. Thậm chí cái bức tường chắn kia, ông ấy cũng chẳng nhìn thấy. Có thể ông ấy chỉ muốn làm cho bác vui thôi! Em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây 1. Vì sao hai người đàn ông nằm viện không được phép ra khỏi phòng? 1 a. Vì họ phải ở trong phòng để chữa bệnh. b. Vì họ ra khỏi phòng thì bệnh sẽ nặng thêm. c. Vì cả hai đều bị mắc bệnh rất nặng. d, Vì cả hai người đều cao tuổi và bị ốm nặng. 2. Người nằm trên giường cạnh cửa sổ miêu tả cho người bạn cùng phòng thấy được cuộc sống bên ngoài cửa sổ như thế nào? 1 a. Cuộc sống thật náo nhiệt, tươi vui. b. Cuộc sống thật vui vẻ, yên bình. c. Cuộc sống thật nhôn nhịp, ồn ào. d. Cuộc sống thật buồn chán. 3. Vì sao qua lời miêu tả của bạn, người bệnh nằm giường phía trong lại cảm thấy rất vui? 2 a. Vì ông được nghe những lời văn miêu tả bằng từ ngữ rất sinh động. ông được nghe giọng nói dịu dàng, tràn đầy tình cảm của bạn. c. Vì ông cảm thấy đang chứng kiến cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài. d. Vì ông cảm thấy đang được động viên để mau chóng khỏi bệnh. 4. Khi được chuyển ra nằm gần cửa sổ, người bệnh nằm giường phía trong thấy ngạc nhiên về điều gì?1 a. Cảnh tượng bên ngoài không đẹp như lời người bạn miêu tả. b. Cảnh tượng bên ngoài còn đẹp hơn lời người bạn miêu tả. c. Ngoài cửa sổ chỉ là một bức tường chắn, không có gì khác. d. Ngoài cửa sổ chỉ là khoảng đất trống không có bóng người. 5. Dòng nào dưới đây nói đúng nhất về tính cách của người bị bệnh mù trong câu chuyện? a. Thích tưởng tượng bay bổng, có tâm hồn bao la rộng mở. b. Có tâm hồn bao la rộng mở, thiết tha yêu quý cuộc sống. c. Yêu quý bạn, muốn đem niềm vui đến cho bạn cùng phòng. d. Lạc quan yêu đời, muốn đem niềm vui đến cho người khác. 6. Câu thứ ba của đoạn 2 "Người nằm trên giường kia dạo mát quanh hồ." là câu ghép có các vế câu được nối theo cách nào? a. Nối trực tiếp không dùng từ nối. b. Nối bằng một quan hệ từ. c. Nối bằng một cặp quan hệ từ. d. Nối bằng một cặp từ hô ứng. 7. Các vế câu ghép "Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi và ông ta qua đời." được nối theo cách nào ? a. Nối trực tiếp không dùng từ nối. b. Nối bằng một quan hệ từ. c. Nối bằng một cặp quan hệ từ. d. Nối bằng một cặp từ hô ứng. 8. Dòng nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa với từ tuyệt vời? a. tuyệt trần, tuyệt mĩ, tuyệt đối. b. tuyệt mĩ, tuyệt diệu, kì lạ. c. tuyệt diệu, tuyệt trần, tuyệt tác. d. tuyệt trần, tuyệt diệu, đẹp đẽ. 9. Dòng nào dưới đây có từ đồng âm ? a. mái chèo, chèo thuyền. b. chèo thuyền, hát chèo. c. cầm tay, tay ghế. d. nhắm mắt, mắt lưới. 10. Câu thứ hai của bài văn "Họ không được phép ra khỏi phòng của mình." liên kết với câu thứ nhất bằng cách nào ? a. Bằng cách lặp từ ngữ. b. Bằng cách thay thế từ ngữ dùng đại từ. c. Bằng cách thay thế từ ngữ dùng từ ngữ đồng nghĩa d. Bằng từ ngữ nối.
de cuong on tap tieng viet lop 5