Một số người còn dùng chân đạp, đá vào cửa buồng tạm giam, trong đó có Phạm Đức Huy. Khi được nhắc nhở, không những không dừng lại mà Huy vẫn tiếp tục đạp làm vỡ tường gạch, bung chốt cửa buồng giam. Ban giám thị trại tạm giam Chí Hòa phải điều động lực
Và sẽ phải gia hạn thêm thời gian tạm giam. Thời hạn tạm giam tăng thêm tối đa là 10 ngày( tức là với 1 tội danh thời gian từ khi bị bắt ở trong trại tạm giam tối đa 20 ngày) Sau khi lấy lời khai ,gửi toà án ,bên toà án sẽ quyết định nghi phạm có bị khởi tố không.
QCG nói gì khi bị tạm dừng cấp phép xây dựng dự án mua từ HAGL? (NDH) Công ty cho biết sẽ sớm hoàn thành đấu nối điện cho người dân vào ngày 20/8. Tuy nhiên, nguyên nhân của việc chậm trễ là vướng mắc thủ tục. Báo Đà Nẵng đưa tin UBND thành phố vừa có Công văn số
(VnMedia) - Cơ quan CSĐT Công an TP HCM vừa gia hạn tạm giam lần thứ 3 đối với bị can Nguyễn Phương Hằng (51 tuổi, nguyên Tổng giám đốc Công ty CP Đại Nam, trụ sở tại Bình Dương).
Như vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, luật sư khuyên Giang trao đổi, yêu cầu người hàng xóm chấm dứt hành vi cản trở. Nếu không có kết quả, chị có thể làm đơn gửi UBND xã, phường nơi có mảnh đất đề nghị giải quyết, xử lý vi phạm của người hàng xóm.
Khi thấy nhu cầu tiêu thụ café trên thị trường tăng cao, anh A đã chuyển đổi từ trồng cây hồ tiêu sang trồng cây ; Trong ngày bầu cứ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, vì anh P đang bị tạm giam để điều tra nên nhân viên tổ bầ
xkKa. Trong tố tụng hình sự; cơ quan điều tra có thể áp dụng biện pháp tạm giam bị can, bị cáo nhằm ngăn chặn hành vi phạm tội; cũng như đảm bảo cho việc điều tra và xét xử được diễn ra thuận lợi. Tuy nhiên; không phải lúc nào cũng có thể áp dụng biện pháp này. Vậy khi nào thì được “tạm giam” bị can? Dưới đây là nội dung về vấn đề trên của Luật sư X! Căn cứ pháp lý Bộ luật hình sự 2015Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Tạm giam là gì? “Tạm giam” là biện pháp ngăn chặn được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Ngăn chặn ở đây là ngăn chặn những hành vi phạm tội của người phạm tội có thể tiếp tục xảy ra. Hơn nữa; việc “tạm giam” cũng là một biện pháp giúp quá trình điều tra, xét xử, khởi tố được diễn ra thuận lợi hơn. Khi nào bị tạm giam Đồng ý việc tạm giam là biện pháp ngăn chặn cần thiết. Nhưng không phải trường hợp nào biện pháp này cũng bắt buộc áp dụng. Tùy vào từng trường hợp; mức độ nguy hiểm của tội phạm, lý lịch cá nhân,….; thì tạm giam mới được cân nhắc để áp dụng. Điều 119 Bộ luật hình sự 2015 quy định cụ thể những trường hợp sau; thì phải chịu tạm giam, tạm giữ – Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. – Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm nhưng thuộc 1 trong các trường hợp như Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. – Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng’ mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Như vậy; chỉ với những trường hợp bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội ít nghiêm trọng; nhưng nhân thân không tốt, đã có tiền án tiền sự hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; thì mới áp dụng biện pháp tạm giam. Đối tượng không áp dụng biện pháp tạm giam Tuy nhiên; trên thực tế; đối với những đối tượng đặc biệt như đang mang thai, đang nuôi con nhỏ, người già yếu hay bệnh tật mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng. Các đối tượng này sẽ không áp dụng biện pháp tạm giam; vì tính nhân đạo cũng như những yếu tố đảm bảo sức khỏe; trừ trường hợp Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;Tiếp tục phạm tội;Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Như vậy; Các đối tượng này chỉ bị tạm giam; khi có những dấu hiệu nguy hiểm cho xã hội nếu họ không bị tạm giam. Câu hỏi thường gặp Tạm giam là gì?Tạm giam” là biện pháp ngăn chặn được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Ngăn chặn ở đây là ngăn chặn những hành vi phạm tội của người phạm tội có thể tiếp tục xảy ra. Hơn nữa; việc “tạm giam” cũng là một biện pháp giúp quá trình điều tra, xét xử, khởi tố được diễn ra thuận lợi hơn. Tạm giam khi nào?Chỉ với những trường hợp bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội ít nghiêm trọng; nhưng nhân thân không tốt, đã có tiền án tiền sự hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; thì mới áp dụng biện pháp tạm giam. Đối tượng không áp dụng biện pháp tạm giam? Đối với những đối tượng đặc biệt như đang mang thai, đang nuôi con nhỏ, người già yếu hay bệnh tật mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng. Các đối tượng này sẽ không áp dụng biện pháp tạm giam; vì tính nhân đạo cũng như những yếu tố đảm bảo sức khỏe Thông tin liên hệ Luật Sư X Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề Khi nào bị tạm giam theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X; để được hỗ trợ; giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua Hotline 0833102102 Xem thêm Lấy lời khai bao lâu sẽ bị bắt tạm giam
Tôi đang tìm hiểu về tố tụng hình sự. Tôi muốn biết theo quy định pháp luật hiện nay thì tạm giữ và tạm giam giống nhau hay khác nhau? Tiêu chí để phân biệt so sánh đối với tạm giữ và tạm giam là gì? Mong được hỗ trợ. Trường hợp nào bị tạm giữ? Thời hạn tạm giữ được quy định thế nào? Người bị tam giam là gì? Trường hợp bị tam giam và không được tạm giam quy định thế nào? Thời gian tạm giam là bao lâu? Người bị tạm giữ là gì?Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định Người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình ra tại Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người bị tạm giữ như sau- Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm Người bị tạm giữ có quyền+ Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;+ Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;+ Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;+ Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;+ Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;+ Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ, tạm hợp nào bị tạm giữ?Tại Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tạm giữ như sau- Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quyền ra quyết định tạm giữ+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;+ Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm biệt tạm giữ và tạm giamThời hạn tạm giữ được quy định thế nào?Theo Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giữ như sauThời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm bị tam giam là gì?Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn hợp bị tam giam và không được tạm giam quy định thế nào?Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về trường hợp bị tam giam như sau- Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.* Trường hợp không được tạm giam được quy định như sau- Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;+ Tiếp tục phạm tội;+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;d Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập gian tạm giam là bao lâu?Theo khoản 1, khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giam để điều tra, cụ thể- Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm gia hạn tạm giam được quy định như sau+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tạm giam là một trong các biện pháp ngăn chặn quan trọng. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào, tội phạm nào cũng áp dụng biện pháp tạm giam. Vậy tạm giam à gì? Thời hạn tạm giam là bao lâu? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới giam là gì?Tam giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại…Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giamTheo quy định tại Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì các biện pháp ngăn chặn, bao gồm biện pháp tạm giam được áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành trường hợp bị tạm giamTheo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự BLTTHS 2015 quy định, tạm giam có thể áp dụng đối với– Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.– Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, tiêu huỷ, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án, đe doạ, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.– Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 2 năm nếu họ tiếp tục pham tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy hợp không được tạm giamTheo khoản 4 Điều 119, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp– Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;– Tiếp tục phạm tội;– Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;– Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc hạn tạm giamThời hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự. Cụ thể– Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.– Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm gia hạn tạm giam được quy định như sau+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 quyển ra lệnh tạm giamThẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam được quy định như sau a Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; b Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; c Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét tạm giam của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh rạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay khi kết thúc việc xét phê chuẩn. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập tạm giam của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biếtHủy bỏ biện pháp tạm giamĐiều 125 BLTTHS năm 2015 quy định những trường hợp bắt buộc đương nhiên và tùy nghi xét thấy cần thiết trong việc hủy bỏ biện pháp tạm giam. Theo đó, những trường hợp bắt buộc mà cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam là khi có Quyết định không khởi tố vụ án hình sự; quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can; trường hợp bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ. Tuy nhiên, như thế nào được xem là những trường hợp “xét thấy cần thiết” để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì pháp luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể mà tùy thuộc nhận định của cơ quan có thẩm quyền.>>Xem thêm Tạm giữ là gì? Thời hạn tạm giữ là bao lâuTrên đây là bài viết về “Tạm giam là gì? thời hạn tạm giam là bao lâu?” LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey.
Người bị tạm giam có quyền và nghĩa vụ gì? Cho tôi hỏi rằng trước đây tôi đi làm trong một công ty tư nhân, sau này do sự cố nên tôi bị tạm giam nhưng đã được thả vì không đủ căn cứ cho rằng tôi phạm tội. Tôi đi làm lại nhưng công ty không cho tôi vào làm việc. Như vậy đúng không? Việc tạm giam được quy định như thế nào? Có được đi làm trở lại sau khi bị tạm giam không? Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định pháp luật Việc tạm giam được quy định như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sauĐiều 119. Tạm giam1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợpa Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;b Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;c Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;d Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;đ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy vậy, trên đây là các quy định liên quan gửi đến bạn tham khảo thêm giam Có được đi làm trở lại sau khi bị tạm giam không?Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sauĐiều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồma Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;b Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;c Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;d Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;đ Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;e Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;g Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;h Trường hợp khác do hai bên thỏa Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định cạnh đó, theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sauTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định vậy, công ty phải nhận lại bạn đi làm sau khi đã hết thời gian bị tạm giam. Việc công ty từ chối không nhận bạn làm việc trở lại là không đúng theo quy định của pháp và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định pháp luật Căn cứ Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sauĐiều 9. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đâya Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;b Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;c Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;d Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;đ Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;e Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;g Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;h Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;i Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;k Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đâya Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;b Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật này và pháp luật có liên vậy, người bị tạm giữ, tạm giam cũng có những quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định trên. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm giam 992 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không?
làm gì khi bị tạm giam